Bản án số 63/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 63/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 63/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 63/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 63/2024/DS-ST
Ngày: 27 9 2024
V/v tranh chấp hợp đồng cầm
cố tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Vinh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Ngư
Ông Thạch Văn Hòa
- Thư Tòa án: Trần Thị Ngọc Trâm - Thư Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 121/2024/TLST-DS,
ngày 21 tháng 6 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sảntheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 154/2024/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 8 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công Ty Cổ Phần S. Địa chỉ: Số 128, N, phường B, thành
phố V, tỉnh N.
Người đại diện theo pháp luật: Ông KANOKWATPAISAL NAPAT-
Chức vụ: Giám đốc ng Ty Cổ phần S.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Anh H, sinh năm
1997 (Vắng mặt, nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
Địa chỉ liên hệ: 47, L, phường 3, thành phố S, tỉnh S (Theo giấy ủy quyền
số 289/2023/UQ-SVN, đề ngày 01/10/2023).
- Bị đơn: Trương Đức D, sinh năm 2001. Địa chỉ. ấp P, xã P, huyện
C, tỉnh S (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 13 tháng 05 năm 2024; đơn thay đổi một phần
yêu cầu khởi khởi kiện, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Võ
Anh H trình bày:
2
Vào ngày 23/11/2022, Trương Đức D đến địa chỉ c Trăng của
Công ty tại địa chỉ: Số 47, L, Phường 3, thành phố S, tỉnh S, để hợp đồng
cầm cố tài sản. Cụ thể theo hợp đồng số: STM221101025NA22X được giữa
các bên ngày 23/11/2022 số đăng Giao dịch Đảm bảo trên Hệ thống Đăng ký
Trực tuyến của Cục Đ: Giaodichdambao/botuphap. 1480808651 theo web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/Thì bà Trương Đức D có ký hợp đồng cầm cố tài
sản là: 01 xe môtô hai bánh BKS 83G1-122.85; Loại xe YAMAHA SIRIUS
màu: XÁM XANH BẠC ĐEN; Số khung RLCUTIVE – Số máy E32VE650391;
Số Giấy chứng nhận đăng xe moto số 83 00460 do Công an tỉnh S cấp ngày
31/10/2022. Để lấy stiền 12.100.000 đồng (Mười hai triệu một trăm nghìn
đồng), thời hạn cầm cố 12 tháng (t23/11/2022 - 23/11/2023) với mức lãi
suất 1,1%/ tháng. Theo hợp đồng cầm cố đã thì Công ty đã giải ngân đầy
đủ số tiền trên cho bà Trương Đức D.
Do nhu cầu cần xe đi lại hàng ngày nên Công ty giấy cho
Trương Đức D mượn lại xe sử dụng. Trong Giấy mượn xe quy định thời
hạn mượn sự 23/11/2022 đến 23/12/2022, địa điểm trả xe là tại chi nhánh S1. Bà
Trương Đức D cam kết ràng trong giấy ợn xe. "Hoàn trả lại tài sản
mượn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận".
Quá trình trả nợ bà Trương Đức D chưa thanh toán đúng nghĩa vụ theo
hợp đồng cho Công ty, đến nay đã quá hạn hợp đồng hiện tại trễ 297 ngày.
Trương Đức D không trả nợ cho Công ty và cũng không trả lại xe máy cho Công
ty.
Nhân viên của Công ty đã nhiều lần liên hệ qua điện thoại đến nhà
Trương Đức D tại địa chỉ: Ấp P, P, huyện C, tỉnh S nhưng đều không gặp.
Công ty đã tạo rất nhiều điều kiện về thời gian để Trương Đức D trả lại tiền
hoặc tài sản xe máy đã cầm cố cho Công ty, nhưng Trương Đức D không
thực hiện và có biểu hiện trốn tránh, chiếm đoạt tài sản của Công ty.
Nay Công ty Cổ phần S khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc Trương Đức D phải thực hiện nghĩa v trả ntheo theo Hợp
đồng cầm cố, giấy mượn xe đã với Chi nhánh S1 - Công ty Cổ phần S số
STM221101025NA22X ngày 23/11/2022 số tiền 20.439.000 đồng (Hai ơi
triệu bốn trăm ba mươi chín nghìn đồng) tạm tính đến ngày 16/11/2023 bao
gồm:
- Gốc: 11.178.000 đồng
- Lãi: 1.353.000 đồng (1.1%/ tháng)
- Phí: 4.608.000 đồng (3.5%/ tháng)
- Phí theo dõi: 300,000 đồng mỗi tháng kể từ ngày vi phạm nghĩa vụ
thanh toán (vi phạm nghĩa vụ thanh toán 11 tháng, số tiền: 3.300.000 đồng)
Trường hợp Trương Đức D không khả năng trả nợ thì phát mãi tài
sản để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty S. Ngoài ra, Trương Đức D còn
3
phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo hợp đồng cầm cố đã kể tngày
23/11/2022 cho đến khi thanh toán xong nợ.
Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện ủy quyền của Công ty S đơn
thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện như sau: Chỉ yêu cầu buộc Trương Đức
D phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty S số tiền 14.393.352 đồng (Mười
bốn triệu ba trăm chín mươi ba nghìn ba trăm m mươi hai đồng). Trong đó
tiền nợ gốc là 11.178.000 đồng; tiền lãi trong hạn là 1.352.538 đồng, tiền lãi quá
hạn: 1.862.814 đồng, còn lại các vấn đề khác không yêu cầu.
Sau khi Trương Đức D thanh toán xong nợ cho Công ty S thì Công ty
S đồng ý trả lại cho Trương Đức D bản gốc Giấy chứng nhận đăng xe
số 83 000460, do Công an tỉnh S cấp ngày 31/10/2022, tên chủ xe Trương
Đức D, đối với chiếc xe môtô hai bánh nhãn hiệu: YAMAHA, số máy:
E32VE650391, số khung: RLCUE3740NY162678, màu sơn: Xám Xanh Bạc
Đen.
Bị đơn bà Trương Đức D trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, ng khai chứng cứ hoà giải; tham gia phiên toà nhưng đều
vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Trương Đức D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai để tham gia phiên tòa, nhưng bà D đều vắng mặt, nên Hội đồng xét xử áp
dụng điểm a, b Khoản 2 Điều 227; Khoản 1,3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân s
tiến hành xét xử vắng mặt bà.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện của
nguyên đơn ngày 13/05/2024, cũng như các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ.
Trong quá trình thụ lý, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp Tranh
chấp hợp đồng cầm cố tài sản”, theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung: Nguyên đơn Công ty S khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc bị đơn Trương Đức D phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo theo
Hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe đã với Chi nhánh S1 - Công ty Cổ phần S
số STM221101025NA22X ngày 23/11/2022 số tiền 20.439.000 đồng (Hai mươi
triệu bốn trăm ba mươi chín nghìn đồng) tạm nh đến ngày 16/11/2023 bao
gồm:
- Gốc: 11.178.000 đồng
- Lãi: 1.353.000 đồng (1.1%/ tháng)
- Phí: 4.608.000 đồng (3.5%/ tháng)
4
- Phí theo dõi: 300,000 đồng mỗi tháng kể từ ngày vi phạm nghĩa vụ
thanh toán (vi phạm nghĩa vụ thanh toán 11 tháng, số tiền: 3.300.000 đồng)
Trường hợp Trương Đức D không khả năng trả nợ thì phát mãi tài
sản để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty S. Ngoài ra Trương Đức D n
phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo hợp đồng cầm cố đã kể tngày
23/11/2022 cho đến khi thanh toán xong nợ.
Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện ủy quyền của Công ty S đơn
thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện như sau: Chỉ yêu cầu buộc Trương Đức
D phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty S số tiền 14.393.352 đồng (Mười
bốn triệu ba trăm chín mươi ba nghìn ba trăm năm mươi hai đồng). Trong đó
tiền nợ gốc 11.178.000 đồng, tiền lãi trong hạn 1.352.538 đồng (Tính từ
ngày 24/12/2022 đến ngày 23/11/2023), tiền lãi quá hạn: 1.862.814 đồng (Tính
từ ngày 24/11/2023 đến ngày 27/9/2024), n lại các vấn đề khác không yêu
cầu.
Sau khi Trương Đức D thanh toán xong nợ cho Công ty S thì Công ty
S đồng ý trả lại cho Trương Đức D bản gốc Giấy chứng nhận đăng xe
tô số 83 000460, do Công an tỉnh S cấp ngày 31/10/2022 tên chủ xe Trương Đức
D, đối với chiếc xe môtô hai bánh nhãn hiệu:YAMAHA, số máy:
E32VE650391; số khung: RLCUE3740NY162678; màu sơn: Xám xanh bạc
đen.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tại phiên tòa thẩm người
đại diện ủy quyền của nguyên đơn đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện,
chỉ yêu cầu buộc bà Trương Đức D phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty S
số tiền 14.393.352 đồng (Mười bốn triệu ba trăm chín ơi ba nghìn ba trăm
năm mươi hai đồng). Trong đó tiền nợ gốc là 11.178.000 đồng, tiền lãi trong hạn
1.352.538 đồng (Tính từ ngày 24/12/2022 đến ngày 23/11/2023), tiền lãi quá
hạn: 1.862.814 đồng (Tính từ ngày 24/11/2023 đến ngày 27/9/2024), còn lại các
vấn đề khác không yêu cầu. Xét thấy rằng việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu, nên Hội đồng xét xử áp
dụng khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự chấp nhận.
Vào ngày 23/11/2022, giữa Công ty TNHH S2 - Chi nhánh S1
Trương Đức D hợp đồng cầm cố tài sản số: STM221101025NA22X. Sau khi
hợp đồng, Công ty S đã giải ngân stiền 12.100.000 đồng cho Trương
Đức D. Xét thấy, Hợp đồng cầm cố tài sản được hai bên xác lập trên sở tự
nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội,
không bị lừa dối hay bép buộc nên hợp đồng nêu trên hợp pháp phù hợp với
quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên đã làm phát sinh quyền
nghĩa vụ của các bên.
5
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, thì D vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho
Công ty, nh đến ngày 27/9/2024 thì bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền gốc
11.178.000 đồng.
Xét yêu cầu trả lãi của nguyên đơn, các bên thoả thuận lãi suất trong hợp
đồng 1,1%/tháng, t tiền lãi trong hạn 1.352.538 đồng (Tính từ ngày
24/12/2022 đến ngày 23/11/2023), tiền lãi quá hạn: 1.862.814 đồng (Tính từ
ngày 24/11/2023 đến ngày 27/9/2024), như vậy bị đơn còn phải trả lãi cho
nguyên đơn tính đến ngày 27/9/2024 là 3.215.352 đồng.
Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố
tụng, yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn, nhưng bị đơn không phản đối
đối với yêu cầu của nguyên đơn.
[6] Từ những nhận định, phân tích trên, Hội đồng xét xử, xét thấy yêu
cầu của nguyên đơn sở chấp nhận. Do đó áp dụng các Điều 280, Điều
309, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; buộc Trương Đức D
nghĩa vụ trả cho nguyên đơn tổng số tiền còn nợ 14.393.352 đồng (Mười
bốn triệu ba trăm chín mươi ba nghìn ba trăm m mươi hai đồng). Trong đó
tiền nợ gốc là 11.178.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 1.352.538 đồng, tiền lãi quá
hạn: 1.862.814 đồng căn cứ.Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn Công
ty S đồng ý trả lại cho Trương Đức D bản gốc giấy chứng nhận đăng xe
môtô, xe gắn máy số 83 000460 do Công an tỉnh S cấp ngày 31/10/2022 cho
Trương Đức D đối với chiếc xe môtô hai bánh nhãn hiệu: YAMAHA; số loại:
SIRIUS; số máy: E32VE650391; số khung: RLCUE3740NY162678; màu sơn:
Xám xanh bạc đen; biển số đăng ký 83G1-122.85 sau khi bà Trương Đức D thực
hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho Công ty S.
[7] Về án phí dân sự thẩm: Trương Đức D phải chịu án phí dân sự
thẩm là: 719.668 đồng, đối với số tiền 14.393.352 đồng x 5% = 719.668
đồng.
Công ty S không phải chịu án phí, hoàn trả cho Công ty S tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 511.000 đồng theo biên lai thu số 0005093 ngày 10/6/2024 của Chi
cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng: Khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1
Điều 39; điểm a, b Khoản 2 Điều 227; Khoản 1, 3 Điều 228; Khoản 1 Điều 244;
Khoản 1 Điều 273; Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Áp dụng: các Điều 280, Điều 309, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015;
- Áp dụng: Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH 14
ngày 30/12/2016 án phí và lệ phí Tòa án.
6
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của Công ty S kiện Trương Đức D về việc
"Tranh chấp hợp đồng cầm có tài sản".
2. Buộc bị đơn Trương Đức D phải nghĩa vụ trả cho nguyên đơn
Công ty Cổ phần S tổng số tiền còn nợ 14.393.352 đồng (Mười bốn triệu ba
trăm chín ơi ba nghìn ba trăm năm mươi hai đồng). Trong đó tiền nợ gốc
11.178.000 đồng; tiền lãi trong hạn 1.352.538 đồng, tiền lãi quá hạn:
1.862.814 đồng.
3. Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày Công ty cổ phần S đơn
yêu cầu thi hành án thì hàng tháng Trương Đức D n phải trlãi cho Công
ty Cổ phần S theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015, đối với số tiền chậm thi hành án.
4. Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn Công ty S đồng ý trả lại cho
Trương Đức D bản gốc giấy chứng nhận đăng xe môtô, xe gắn máy số 83
000460 do Công an tỉnh S cấp ngày 31/10/2022 cho Trương Đức D đối với
chiếc xe môtô hai bánh nhãn hiệu: YAMAHA; số loại: SIRIUS; số máy:
E32VE650391; số khung: RLCUE3740NY162678; màu sơn: Xám xanh bạc
đen; biển số đăng 83G1-122.85 sau khi Trương Đức D thực hiện xong
nghĩa vụ trả nợ cho Công ty S.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trương Đức D phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm là: 719.668 đồng.Công ty S không phải chịu án phí, hoàn trả cho Công ty S
tiền tạm ứng án phí đã nộp 511.000 đồng theo biên lai thu số 0005093 ngày
10/6/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không mặt tại phiên
tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm
yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
7. Trong trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án, hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Lưu hồ sơ vụ án;
Võ Văn Vinh
Tải về
Bản án số 63/2024/DS-ST Bản án số 63/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 63/2024/DS-ST Bản án số 63/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất