Bản án số 62/2024/HS-PT ngày 21/03/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tội tàng trữ hàng cấm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 62_2024_HS-PT_ DAK LAK

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 62_2024_HS-PT_ DAK LAK

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 62/2024/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 62/2024/HS-PT ngày 21/03/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tội tàng trữ hàng cấm
Tội danh: 191.Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 62/2024/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/03/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Đặng Đình A và Trương Văn K tội tàng trữ hàng cấm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 62/2024/HS-PT
Ngày: 21 - 3 - 2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Công Bình.
- Thư phiên tòa: Ông Đ Thành Trung - Thư Tòa án nhân n tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại din Viện kiểm sát nhân n tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên a: Bà
Nguyễn Thị Hnh - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
phúc thẩm công khai vụ án hình sự thụ số 56/2024/HS-PT ngày 04/3/2024 đối
với các bcáo Đặng Đình A Trương Văn K, về tội Tàng trữ hàng cấm”, do
kháng cáo của các bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số 03/2024/HS-ST ngày
25/01/2024 của Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. Vụ án được xét
xử theo thủ tục rút gọn.
Các bị cáo có kháng cáo:
1. Đặng Đình A, sinh ngày: 17/07/2001, tại tỉnh Đắk Lắk; nơi trú: Thôn
T, H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk; nghề nghiệp: Làm nông; trình độ học vấn: 9/12;
giới tính: Nam; tôn giáo: Phật giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Đặng Đình Đ,
sinh năm 1976 Châu Thị S, sinh năm 1975; bcáo chưa vợ; tiền án, tiền
sự: Không có. Bị o bị tạm giữ ngày 28/12/2023, đến ngày 31/12/2023 được áp
dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi i cư trú, hiện đang tại ngoại, mặt tại
phn tòa.
2. Trương Văn K, sinh ngày: 18/06/2002, tại tỉnh Đắk Lắk; nơi cư trú: Thôn
S, H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk; nghề nghiệp: Làm nông; trình độ học vấn: 9/12;
giới tính: Nam; tôn giáo: Phật giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Trương Văn N,
sinh năm 1970 Hà Thị D, sinh năm 1972; bị cáo chưa có vợ; tiền án, tiền sự:
Không có. Bị cáo bị tạm giữ ngày 28/12/2023, đến ngày 31/12/2023 được áp dụng
biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏii trú, hiện đang tại ngoại, mặt tại phiêna.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ sơ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Sáng ngày 27/12/2023, Đặng Đình A Trương Văn K uống phê tại khu
vực cổng chào thôn S, xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Trong lúc uống phê thì
nghe những khách cùng uống phê (chưa nhân thân lai lịch) nói khu vực
2
này vào buổi tối người đàn ông đi bán pháo, nên A rủ K cùng góp tiền mua
pháo về sử dụng vào dịp Tết nguyên đán thì K đồng ý.
Khoảng 22 giờ 30 phút cùng ngày, K đến nhà A để cùng đi mua pháo, A điều
khiển xe mô tô biển số 47K1-377.XX (xe mượn của anh Võ Thanh H, cư trú tại tổ
dân phố M, thị trấn P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk), chở K đến khu vực cổng chào thôn
S H thì gặp và mua của một người đàn ông (chưa nhân thân lai lịch) 18 hộp
pháo với giá 18.900.000 đồng. Lúc A K đang chở số pháo mua được về đến
đoạn đường liên thôn thuộc thôn S, H, thì bị lực lượng Công an huyện K phát
hiện bắt quả tang cùng vật chứng.
Vật chứng thu giữ gồm: 18 hộp pháo hoa nổ, mỗi hộp kích thước 16cm x
16cm x 12cm, bên ngoài bc giấy màu có in hoa văn và chữ c ngoài; 01 xe mô
tô nhãn hiệu Honda Future, màu trắng biến số 47K1-377.xx.
Tại Bản kết luận giám định số 36/2024/KL-KTHS ngày 30/12/2023 của
Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh K, đã kết luận: 18 khối hộp kích thước (16 x
16 x 12)cm gửi giám định đều là pháo hoa nổ, có đầy đủ đặc tính của pháo nổ (có
chứa thuốc pháo khi đốt gây tiếng nổ). Trọng lượng của 18 khối hộp
29,257kg.
Tại Bản án hình sự thẩm số 03/2024/HS-ST ngày 25/01/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Tuyên bố: Các bị cáo Đặng Đình A Trương Văn K phạm tội “Tàng trữ
hàng cấm”.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 191; điểm i, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình
sự: Xử phạt bị cáo Đặng Đình A 02 (hai) năm về tội “Tàng trữ hàng cấm”.
Thời hạn chấp hành hình phạt được tính từ ngày bắt thi hành án, được khấu trừ
thời gian tạm giữ từ ngày 28/12/2023 đến ngày 31/12/2023.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 191; điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Trương Văn K 01 (một) năm 03 (ba) tháng vtội
“Tàng trữ hàng cấm”. Thời hạn chấp hành hình phạt được tính từ ngày bắt thi
hành án, được khấu trừ thời gian tạm giữ từ ngày 28/12/2023 đến ngày
31/12/2023.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về xử vật chứng, án phí tuyên
quyền kháng cáo cho các bị cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi t xử thẩm, ngày 29/01/2024, bị cáo Đặng Đình A bị o
Trương Văn K đơn kháng cáo, với nội dung: Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm
xem xét giảm nhẹ hình phạt và cho các bị cáo được hưởng án treo.
Tại phiên tòa phúc thẩm, các bị cáo Đặng Đình A Trương Văn K đều giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi các bị cáo đã thực
hiện đúng như nội dung vụ án đã được tóm tắt nêu trên.
Quá trình tranh luận tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát đã phân tích, đánh
giá tính chất, mức độ hành vi phạm tội của các bị cáo khẳng định bản án
thẩm đã xét xử các bị cáo Đặng Đình A Trương Văn K về tội “Tàng trữ hàng
3
cấmtheo khoản 1 Điều 191 Bộ luật hình sự, căn cứ đúng người, đúng
tội. Vmức hình phạt bản án sơ thẩm đã xử phạt đối với bị cáo Đặng Đình A
02 năm bị cáo Trương Văn K 01 năm 03 tháng phù hợp so với tính
chất mức độ hành vi phạm tội mà các bị cáo đã thực hiện. Tuy nhiên, các bị cáo có
nhiều tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm i, s khoản 1 khoản 2 Điều 51
của Bộ luật hình sự; đồng thời các bị cáo nhân thân tốt, nơi trú rằng,
nhất thời phạm tội, nên không cần thiết phải cách ly bị cáo với hội mà cho các
bị cáo được hưởng án treo cũng đảm bảo việc cải tạo, giáo dục các bị cáo. Đại
diện Viện kiểm sát đề nghị:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355 và điểm e khoản Điều 357 Bộ luật tố tụng
hình sự: Chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Đặng Đình ATrương Văn K; sửa
bản án sơ thẩm về hình phạt.
Áp dụng c khoản 1 Điều 191; các điểm i, s khoản 1 Điều 51; khoản 1, khoản
2 Điều 65 của Bộ luật hình sự: Xử phạt bị cáo Đặng Đình A 02 năm tù nhưng cho
hưởng án treo, thời gian thử thách là 04 năm kể từ ngày tuyên án phúc thẩm.
Áp dụng c khoản 1 Điều 191; các điểm i, s khoản 1 khoản 2 Điều 51;
khoản 1, khoản 2 Điều 65 của Bộ luật hình sự: Xử phạt bị cáo Đặng Đình A 01
năm 03 tháng nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 02 năm 06 tháng
kể từ ngày tuyên án phúc thẩm.
Các bcáo không tranh luận, bào chữa thêm chỉ đề nghị Tòa án cấp
phúc thẩm xem xét giảm nhẹ hình phạt và cho các bị cáo được hưởng án treo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Tn cơ sở nội dung vụ án, căn cứ o các chứng , i liệu trong hồ sơ ván
đã được tranh tụng tại phiên tòa, a án nhận định như sau:
[1] Lời khai của các bị o Đặng Đình A Trương n K tại phn a phúc
thẩm phù hợp với nhau, phù hợp với lời khai của các bị o tại quan điều tra,
ng như tại phn a thẩm phù hợp với c chứng cứ, i liệu khác đã được
thu thập trong hồ vụ án. N vậy đã đủ sở kết luận: Vào khoảng 22 giờ
30 phút ngày 27/12/2023, các bị cáo Đặng Đình A và Trương Văn K cùng nhau đi
đến khu vực cổng chào thôn S, H, huyện K mua của một người đàn ông
(chưa nhân thân, lai lịch) 18 hộp pháo hoa nổ với số tiền là 18.900.000 đồng,
mục đích mua về để sử dụng trong dịp Tết Nguyên đán. Khi các bị cáo chở số
pháo hoa mua được về thì bị lực lượng Công an huyện K phát hiện bắt giữ cùng
vật chứng. Kết quả giám định đã kết luận 18 khối hộp kích thước (16 x 16 x
12)cm gửi giám định đều là pháo hoa nổ, có đầy đủ đặc tính của pháo nổ (có chứa
thuốc pháo và khi đốt có gây tiếng nổ), có trọng lượng là 29,257kg. Do đó, bản án
thẩm đã xét xử các bị cáo Đặng Đình A Trương Văn K về tội ng tr ng
cấmtheo điểm c khoản 1 Điều 191 của Bluật nh sự, căn cứ đảm bảo
đúng người, đúng tội.
[2] Đối với kháng o của các bị o Đặng Đình A Trương n K, xét thấy:
Về mức hình phạt mà bản án sơ thẩm đã xử phạt đối với bị cáo Đặng Đình A là 02
năm đối với bị cáo Trương Văn K 01 năm 03 tháng tù, việc bản án
4
thẩm buộc cách ly các bị cáo với hội, phần nghiêm khắc so với tính chất,
mức độ hành vi phạm tội của các bị cáo. Bởi vì, các bị cáo phạm tội nhưng
nhiều tình tiết giảm nhẹ là: Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
quá trình điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo đã thành khẩn khai báo và tỏ rõ sự ăn
năn hối cải; bị cáo Trương Văn K ông bà ngoại người công với Cách
mạng, được Nhà nước tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến. Đây là các
tình tiết giảm nhẹ được quy định tại các điểm i, s khoản 1 khoản 2 Điều 51 của
Bộ luật hình sự, do đó cần xem xét giảm nhẹ một phần hình phạt cho các bcáo
Đặng Đình ATrương n K, phù hợp. Xét thấy, chỉ muốn pháo để đốt
trong dịp Tết nguyên đán các bcáo đã suy ngnông nổi nhất thời phạm
tội, các bị cáo tuổi còn nhỏ nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhân thân tốt và nơi
trú ràng, nên không cần thiết phải cách ly các bị cáo với hội, cho các
bị cáo được hưởng án treo đcác bị cáo được cải tạo tại chỗ dưới sự giám sát,
giáo dục của chính quyền địa phương gia đình phù hợp. Như vậy cũng đảm
bảo được việc cải tạo, giáo dục bị cáo trở thành những công dân tốt. Do đó, cần
chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Đặng Đình A Trươngn K, sửa bản án sơ
thẩm về hình phạt và biện pháp chấp hành hình phạt.
[3] Về án phí: Do kháng cáo được chấp nhận, nên các bcáo không phải chịu
án phí hình sự phúc thẩm.
[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
nên Tòa án không xem xét đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355 và điểm e khoản 1 Điều 357 của Bộ luật
tố tụng hình sự.
Chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Đặng Đình A Trương Văn K; sửa Bản
án hình sự thẩm số 03/2024/HS-ST ngày 25/01/2024 ca T án nhân dân
huyn Krông Pc, tỉnh Đắk Lắk về hình phạt và biện pháp chấp hành hình phạt.
Tuyên bố: Bị cáo Đặng Đình A bị o Tơng Văn K phạm tội “Tàng trữ
hàng cấm”.
[2] Về hình phạt:
[2.1] Áp dụng: Điểm c khoản 1 Điều 191; các điểm i, s khoản 1 Điều 51; các
khoản 1, 2 và 5 Điều 65 của Bộ luật hình sự.
Xử phạt: Bị cáo Đặng Đình A 01 (một) năm 06 (sáu) tháng , nhưng cho
hưởng án treo. Thời gian thử thách 03 (ba) năm, tính từ ngày tuyên án phúc thẩm.
[2.2] Áp dụng: Điểm c khoản 1 Điều 191; các điểm i, s khoản 1 khoản 2
Điều 51; các khoản 1, 2 và 5 Điều 65 của Bộ luật hình sự.
Xử phạt: Bị cáo Trương Văn K 01 (một) năm , nhưng cho hưởng án treo.
Thời gian thử thách 02 (hai) năm, tính từ ngày tuyên án phúc thẩm.
5
Giao các bị o Đặng Đình A Trương n K cho Ủy ban nhân dân H,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk, để giám sát, giáo dục các bị cáo trong thời gian thử thách.
Gia đình các bị cáo trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong
việc giám sát, giáo dục các bị cáo. Trường hợp các bị cáo thay đổi nơi trú thì
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật thi hành án hình sự năm
2019.
Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ
hai lần trở lên thì Tòa án thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
[3] Về án phí: Áp dụng Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Bị cáo Đặng Đình A bị o Trương Văn K không phải chịu án phí hình sự
phúc thẩm.
[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: THẨM PHÁN CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- TAND tối cao (Vụ 1);
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk (02 bản); (Đã ký)
- Phòng HSNV Công an tỉnh Đắk Lắk;
- Văn phòng CQCSĐT Công an tỉnh Đắk Lắk;
- Sở Tư pháp tỉnh Đ; Trương Công Bình
- TAND huyện Krông Pắc;
- VKSND huyện Krông Pắc
- Công an huyện Krông Pắc
- Chi cục THADS huyện K;
- Bị cáo;
- UBND xã H;
- Lưu hồ sơ.
Tải về
62_2024_HS-PT_ DAK LAK 62_2024_HS-PT_ DAK LAK

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

62_2024_HS-PT_ DAK LAK 62_2024_HS-PT_ DAK LAK

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất