Bản án số 615/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 615/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 615/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 615/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 615/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp ly hôn và nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Hoàng Nam
Ông Hà Bửu Khánh
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Hồng Nhung Thư Toà án nhân dân
huyện Giồng Riềng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Diễm Thúy Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án th số: 209/2024/TLST -
HNGĐ, ngày 24 tháng 4 năm 2024 về tranh chấp Ly hôn và nuôi con theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 389/2024/QĐXX-ST, ngày 27 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Bé T, sinh năm 1983 (có đơn vắng mặt).
Nơi cư trú: Ấp NG, xã NT, huyện GR, tỉnh KG
- Bị đơn: Anh Trần Văn N, sinh năm 1978 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp NG, xã NT, huyện GR, tỉnh KG
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện nguyên đơn chị Trần Thị T trình bày: Chị anh
Trần Văn N tự tìm hiểu tiến tới hôn nhân tchức lễ cưới vào năm 2009
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên Giang. Quá trình hôn nhân giữa chị anh N sống hạnh phúc đến năm 2022
thì phát sinh mâu thuẫn thường xuyên cự cải. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh N
thay đổi tính tình, sinh tật ăn chơi và thường xuyên qua lại với những người phụ nữ
khác nên vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2024 đến nay. Nay chị T xét thấy
2
cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên
chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Văn N.
Về con chung: Chị T xác định một người con chung Trần Khang T2, sinh
ngày 22/4/2010, hiện đang sống cùng với chị nên chị yêu cầu được nuôi con,
không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác định không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Bị đơn anh Trần Văn N đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý các
văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng anh N không ý kiến
phản hồi về yêu cầu của nguyên đơn và vắng mặt.
Nguyên đơn có đơn xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Tòa án đã triệu tập anh Trần Văn N đến tham dphiên dự phiên a đến lần
thứ hai nhưng anh N vẫn vắng mặt, không vì do bất khả kháng.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Hội đồng
xét xử, Thẩm phán, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông qua thủ tục niêm yết nơi cư trú của bị
đơn nhưng bị đơn vắng mặt. Đối với nguyên đơn có đơn đề nghị vắng mặt, nên đề
nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
chị Trần Thị Bé T được ly hôn với anh Trần Văn N.
Về con chung: Chị T xác định có một người con chung Trần Khang T2, sinh
ngày 22/4/2010, hiện đang sống cùng với chị nên đề nghị Hội đồng xét xử giao con
cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con,
do chị T không yêu cầu.
Về tài sản chung; nợ chung không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không
xem xét.
Về án phí: Đề nghị áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí; buộc chị T phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ đơn đúng trình tự thủ tục,
đúng thẩm giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự, anh Trần Văn N với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại ấp Ngọc
Vinh, Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ theo quy
3
định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng n
sự vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang. Đối với bị đơn trong quá trình thụ giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt
văn bản tố tụng cho anh N theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự,
nhưng bị đơn vắng mặt không do bất khả kháng. Nguyên đơn đơn xét xử
vắng mặt, căn cứ quy định tại Điều 227; Điều 228 của Bộ luật ttụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Trần Thị T với anh Trần
Văn N hôn nhân hợp pháp đã tuân thủ đúng các điều kiện kết hôn, đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang,
theo thẩm quyền đăng kết hôn quy định của Luật Hôn nhân Gia đình.
Nguyên nhân, dẫn đến ly hôn chị T cho rằng giữa chị anh N đã không còn tình
cảm với nhau thường xuyên cự cải nên cả hai đã không còn sống chung với nhau,
mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn. Đối với anh Trần
Văn N Tòa án đã tiến hành thông báo các thủ tục tố tụng triệu tập tham gia
phiên tòa nhưng anh N không mặt không ý kiến phản hồi về việc ly hôn
của chị T. Hội đồng xét xử xét thấy, mục đích hôn nhân nhằm để xây dựng gia
đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, các thành viên phải nghĩa vụ tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, muốn đạt được điều này vchồng cùng xây dựng,
nhưng chị T không còn tình cảm vợ chồng với anh N cả hai đã sống ly thân.
Đồng thời, theo xác minh tại địa phương nơi cư trú của anh N xác định hiện tại chị
T anh N đã không còn sống chung với nhau. Từ đó, cho thấy tình cảm vợ chồng
giữa chị T và anh N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong thảo luận nghị án Hội
đồng xét xử thống nhất chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát và chấp nhận
yêu cầu ly hôn của chị T đối với anh N.
[2.2]. Về con chung: Chị T xác định một người con chung Trần Khang
T2, sinh ngày 22/4/2010. Theo quy định của Luật hôn nhân đình vchồng thỏa
thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly n đối
với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao cho một
bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con. Trong suốt quá trình tố
tụng anh N đều vắng mặt không cung cấp tài liệu chứng cứ chứng minh chị T
không đảm bảo điều kiện nuôi con nên Hội đồng xét xử không căn cứ để xem
xét. ChT xác định từ khi ly thân đến nay con sống cùng với chị. Nhằm giữ sự ổn
định đảm bảo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con, nghị nên giao con
4
chung cho chT trực tiếp chăm sóc, nuôi ỡng phù hợp với quy định của pháp
luật phù hợp với nguyện vọng của cháu T2. Về cấp dưỡng anh N không phải
cấp dưỡng nuôi con, do chị T không yêu cầu.
Cháu T2 có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
Anh N quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai
được cản trở.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác định không yêu cầu giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4]. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147
Bộ luật tố tụng dân sự, chTrần Thị Bé T phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng,
khấu trừ tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000đ theo Biên lai thu của Cơ quan Thi
hành án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; Điều 144; Điều 147, Điều 227;
Điều 228; Điều 235; 266; 271; 273 của Bộ luật Ttụng Dân sự.
Áp dụng Điều 51; 53; 56; 58; 81; 82; 83; 84; 110; 116; 117 và 118 Luật Hôn
nhân Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị T được ly hôn với anh
Trần Văn N.
2. V con chung: Giao cháu Trần Khang T2, sinh ngày 22/4/2010, cho chị
Trần thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con anh Trần
Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu.
Cháu T2 có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
Anh N quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
4. Án pthẩm: Chị Trần Thị T phải chịu án ply hôn 300.000
đồng, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã np 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng),
theo biên lai thu số 0002709 ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
5
5. Quyền kháng cáo: Chị Trần Thị T, anh Trần Văn N vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể tngày nhận được bản án hoặc
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự tngười được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện Giòng Riềng;
- CCTHADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
- UBND xã;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
6
Tải về
Bản án số 615/2024/HNGĐ-ST Bản án số 615/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 615/2024/HNGĐ-ST Bản án số 615/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất