Bản án số 602/2024/HNGĐ-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 602/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 602/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 602/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 602/2024/HNGĐ-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 602/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN G
Bản án số: 602/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp ly hôn và nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN G
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Ngọc Điệp
Ông Hà Bửu Khánh
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung – Thư ký Toà án nhân dân
huyện Giồng Riềng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên G tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Diễm Thúy – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên G xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 704/2023/TLST - HNGĐ,
ngày 16 tháng 11 năm 2023 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 313/2024/QĐXX-ST, ngày 09 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1988 (có đơn vắng mặt).
Nơi cư trú: Ấp Vt, xã NT, huyện GR, tỉnh KG
Hiện đang sinh sống tại: Âp 1, xã TP, huyện KS, tỉnh ST
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Vt, xã NT, huyện GR, tỉnh KG
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện nguyên đơn chị Nguyễn Thị P trình bày: Chị và anh
Nguyễn Văn L tự tìm hiểu và được hai bên gia đình chấp thuận tiến tới hôn nhân
có tổ chức lễ cưới vào năm 2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
NgọcThuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên G. Quá trình hôn nhân giữa chị và anh
L hạnh phúc được thời gian ngắn đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn thường
xuyên cự cải và có những lúc anh L bạo lực đánh đập chị. Nguyên nhân mâu thuẫn
2
là do anh L thay đổi tính tình, sinh tật ăn chơi, rượu chè say sỉn kiếm cớ để đánh
đập chị nên chị đã bỏ đi từ năm 2018 và ly thân cho đến nay. Nay chị P xét thấy
cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên
chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
Về con chung: Chị P xác định có hai người con chung Nguyễn Thị Cẩm G,
sinh ngày 13/02/2009; Nguyễn Hồng C, sinh ngày 25/3/2012. Sau khi ly thân thì
các con đều sống với anh L và các con đều có nguyện vọng được ở với anh L nên
chị giao con chung cho anh L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, chị không phải cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị P xác định không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý và
các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng anh L không có văn
bản phản hồi về yêu cầu của nguyên đơn và vắng mặt.
Nguyên đơn có đơn xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Tòa án đã triệu tập anh Nguyễn Văn L đến tham dự phiên dự phiên tòa đến
lần thứ hai nhưng anh L vẫn vắng mặt, không vì lý do bất khả kháng.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Hội đồng
xét xử, Thẩm phán, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông qua thủ tục niêm yết nơi cư trú của bị
đơn nhưng bị đơn vắng mặt. Đối với nguyên đơn có đơn đề nghị vắng mặt, nên đề
nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
chị Nguyễn Thị P được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
Về con chung: Chị P xác định có hai người con chung Nguyễn Thị Cẩm G,
sinh ngày 13/02/2009; Nguyễn Hồng C, sinh ngày 25/3/2012. Chị P xác định hiện
hai con đang sống cùng với anh L, nhưng trong suốt quá trình tố tụng anh L vắng
mặt không đưa ra yêu cầu hay ý kiến gì nên không có căn cứ để xem xét. Để đảm
bảo quyền lợi ích của con nên đề nghị Hội đồng xét xử giao con chung cho anh L
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với quy định pháp luật và nguyện vọng
của các con. Về cấp dưỡng nuôi con do anh L vắng mặt không có yêu cầu nên đề
nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung; nợ chung không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không
xem xét.
3
Về án phí: Đề nghị áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí; buộc chị P phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ lý đơn đúng trình tự thủ tục,
đúng thẩm giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự, anh Nguyễn Văn L với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại ấp
Vinh Thuận, xã Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên G nên căn cứ theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên G.
Đối với bị đơn trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt văn bản tố
tụng cho anh L theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng bị
đơn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng. Nguyên đơn có đơn xét xử vắng mặt,
căn cứ quy định tại Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị P với anh
Nguyễn Văn L là hôn nhân hợp pháp đã tuân thủ đúng các điều kiện kết hôn, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên G, theo thẩm quyền đăng ký kết hôn quy định của Luật Hôn nhân và Gia
đình. Nguyên nhân, dẫn đến ly hôn chị P cho rằng giữa chị và anh L đã không còn
tình cảm với nhau thường xuyên cự cải nên cả hai đã không còn sống chung với
nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn. Đối với anh
Nguyễn Văn L Tòa án đã tiến hành thông báo các thủ tục tố tụng và triệu tập tham
gia phiên tòa nhưng anh L không có mặt và không có ý kiến phản hồi về việc ly
hôn của chị P. Hội đồng xét xử xét thấy, mục đích hôn nhân là nhằm để xây dựng
gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, các thành viên phải có nghĩa vụ tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, muốn đạt được điều này vợ chồng cùng xây dựng,
nhưng chị P không còn tình cảm vợ chồng với anh L và cả hai đã sống ly thân.
Đồng thời, theo xác minh tại địa phương nơi cư trú của anh L xác định hiện tại chị
P anh L đã không còn sống chung với nhau. Từ đó, cho thấy tình cảm vợ chồng
giữa chị P và anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong thảo luận và nghị án Hội
đồng xét xử thống nhất chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát và chấp nhận
yêu cầu ly hôn của chị P đối với anh L.
4
[2.2]. Về con chung: Chị P xác định có hai người con chung Nguyễn Thị
Cẩm G, sinh ngày 13/02/2009; Nguyễn Hồng C, sinh ngày 25/3/2012. Theo quy
định của Luật hôn nhân và đình vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con,
nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa
thuận được thì Tòa án quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền
lợi mọi mặt của con. Trong suốt quá trình tố tụng anh L đều vắng mặt không cung
cấp tài liệu chứng cứ hay ý kiến gì về việc người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
con. Theo ý kiến chị P từ khi vợ chồng ly thân các con sống với anh L và các con
đều có nguyện vọng ở với anh L nên chi giao con cho anh L trực tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng. Trong suốt quá trình tố tụng anh L vắng mặt cũng không có ý kiến hay
yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không có căn cứ để xem xét. Nhằm giữ sự ổn định
và đảm bảo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con, nghị nên giao con chung
cho anh L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật và
phù hợp với nguyện vọng của cháu G, cháu C. Về cấp dưỡng nuôi con do anh L
vắng mặt không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Cháu G, cháu C có nguyện vọng được ở với cha sau khi cha mẹ ly hôn.
Chị P có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai
được cản trở.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị P xác định không yêu cầu giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4]. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147
Bộ luật tố tụng dân sự, chị Nguyễn Thị P phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng,
khấu trừ tạm ứng án phí chị P đã nộp 300.000đ theo Biên lai thu của C quan Thi
hành án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; Điều 144; Điều 147, Điều 227;
Điều 228; Điều 235; 266; 271; 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Áp dụng Điều 51; 53; 56; 58; 81; 82; 83; 84; 110; 116; 117 và 118 Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị P được ly hôn với anh
Nguyễn Văn L.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Cẩm G, sinh ngày 13/02/2009;
Nguyễn Hồng C, sinh ngày 25/3/2012, cho anh Nguyễn Văn L trực tiếp chăm sóc,
5
nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, do anh L vắng mặt không yêu cầu nên không
xem xét.
Cháu G, cháu C có nguyện vọng được ở với cha sau khi cha mẹ ly hôn.
Chị P có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
4. Án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị P phải chịu án phí ly hôn là 300.000
đồng, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng),
theo biên lai thu số 0002286 ngày 16 tháng 11 năm 2023 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên G.
5. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị P, anh Nguyễn Văn L vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện Giòng Riềng;
- CCTHADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
- UBND xã;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
6
7
Tải về
Bản án số 602/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 602/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm