Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST ngày 20/11/2024 của TAND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 56/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST ngày 20/11/2024 của TAND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư Kuin (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 56/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ KUIN
TỈNH ĐẮK LẮK
——————
Bản án số: 56/2024/HNGĐ-ST
Ngày 20/11/2024
“Tranh chấp hôn nhân và gia đình"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Lợi.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hoàng Thị Trang
Ông Hoàng Năng Long
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Duy – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Kuin tham gia phiên tòa:
Ông Trần Đình Phương – Kiểm sát viên
Ngày 20 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin,
tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 178/2024/TLST-HNGĐ
ngày 15/10/2024 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 48/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Đinh Thị B, sinh năm 1982
Trú tại: Thôn H, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Trương Ngọc T, sinh năm 1972
Trú tại: Thôn H, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (Có đơn xin vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Quỹ tín dụng nhân dân cao su Đ
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Văn S – Trưởng phòng giao
dịch C.
Cùng địa chỉ: K, quốc lộ B, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn là bà Đinh
Thị B trình bày:
Tôi và ông Trương Ngọc T là người thân quen, có thời gian tìm hiểu, yêu
thương, tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn ngày 06/10/2007 tại
Ủy ban nhân dân xã E, huyện K (nay là huyện C), tỉnh Đ. Sau khi kết hôn,
chúng tôi chung sống tại Việt đức C, xã E, huyện K, đến năm 2012 về chung
sống tại thôn H, xã E, huyện C, tỉnh Đ, sống hạnh phúc được một thời gian
ngắn. Đến năm 2014 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng
bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, ông T có tính vũ phu thường hay
đánh đập tôi và các con nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, xô xát lẫn
2
nhau, chúng tôi đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay xét thấy bản thân
không còn tình cảm với ông Trương Ngọc T nên làm đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết cho tôi được ly hôn.
Về con chung: Quá trình chung sống tôi và ông T có 02 con chung là cháu
Trương Đinh Ngọc D, sinh ngày 22/7/2008 và cháu Trương Đinh Hà M, sinh
ngày 18/11/2012. Khi ly hôn tôi có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả
02 cháu cho đến khi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung:
Quá trình chung sống chúng tôi tạo lập được lô đất có diện tích 1.470,6
m
2
tại xã E, có số thửa 3010, tờ bản đồ số 10 đã được cấp giấy chứng nhận QSD
đất số BQ 902647 do UBND huyện C cấp ngày 05/10/2020 đứng tên tôi và ông
Trương Ngọc T, giá trị khoảng 500.000.000 đồng.
Về nợ chung: Chúng tôi có một khoản nợ chung, vay của Quỹ tín dụng
nhân dân cao su Đ theo hợp đồng tín dụng số 03DH202400173 ngày 26/6/2024
với số tiền 500.000.000 đồng, hạn trả nợ ngày 26/7/2025.
Tôi có nguyện vọng được nhận toàn bộ tài sản chung nêu trên và chịu
trách nhiệm trả toàn bộ khoản vay 500.000.000 đồng cho Quỹ tín dụng nhân dân
cao su Đ khi đến hạn trả nợ.
Theo bản tự khai và đơn xin văng mặt bị đơn ông Trương Ngọc T trình
bày:
Về quan hệ hôn nhân, tôi đồng ý ly hôn với bà Đinh Thị B.
Về con chung: Trong thời gian chung sống tôi và bà B có 02 con chung là
cháu Trương Đinh Ngọc D, sinh ngày 22/7/2008 và cháu Trương Đinh Hà M,
sinh ngày 18/11/2012. Nay tôi đồng ý giao 02 cháu cho bà B trực tiếp nuôi
dưỡng các cháu cho đến tuổi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có tạo dựng được
thửa đất số 3010, tờ bản đồ số 10, diện tích 1.470,6 m
2
tại xã E như bà B đã trình
bày là đúng. Trị giá thửa đất và tài sản trên đất khoảng 500.000.000 đồng.
Về nợ chung: Tôi và bà B có vay của Quỹ tín dụng nhân dân cao su Đ số
tiền 500.000.000 đồng, theo Hợp đồng tín dụng số 03DH202400173 ngày
26/6/2024.
Nay ly hôn thì tôi đồng ý giao toàn bộ tài sản chung cho bà Đinh Thị B
quản lý, sử dụng và sở hữu, bà B có trách nhiệm trả toàn bộ khoản vay gốc và
lãi suất cho Quỹ tín dụng nhân dân cao su Đ.
Theo văn bản trình bày ý kiến và tại phiên toà người đại diện theo uỷ
quyền của Quỹ tín dụng nhân dân cao su Đ, ông Nguyễn Văn S trình bày:
Ngày 26/6/2024 ông Trương Ngọc T và bà Đinh Thị B thế chấp quyền sử
dụng đất số BQ 902647 của thửa đất số 3010, tờ bản đồ số 10 diện tích 1.470,6
m
2
tại xã E để vay số tiền 500.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng số
03DH202400173 ngày 26/6/2024, thời hạn vay là 13 tháng từ ngày 26/6/2024
đến ngày 26/7/2025.
Lãi suất trả theo quý nên ngày 24/9/2024 bà B và ông T trả được số tiền
11.342.000 đồng tiền lãi suất. Nay Toà án giải quyết ly hôn và chia tài sản
3
chung, nợ chung giữa bà Đinh Thị B và ông Trương Ngọc T thì chúng tôi đồng
ý với ý kiến của nguyên đơn và bị đơn, giao toàn bộ tài sản chung là thửa đất số
3010, tờ bản đồ số 10 diện tích 1.470,6 m
2
tại xã E cho bà Đinh Thị B quản lý sử
dụng và bà B có trách nhiệm trả toàn bộ số tiền vay cho Quỹ tín dụng nhân dân
cao su Đ.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố
tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã
thực hiện thủ tục tố tụng đúng theo trình tự quy định của pháp luật. Nguyên đơn,
bị đơn đã chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật nên
đề nghị xét xử vụ án.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà Đinh Thị B.
Công nhận sự thoả thuận của các đương sự, cụ thể như sau:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Đinh Thị
B và ông Trương Ngọc T.
2.Về con chung: Giao các cháu Trương Đinh Ngọc D, sinh ngày 22/7/2008
và cháu Trương Đinh Hà M, sinh ngày 18/11/2012 cho bà Đinh Thị B chăm sóc,
nuôi dưỡng các cháu đến tuổi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Giao cho bà Đinh Thị B được quyền quản
lý, sử dụng thửa đất số 3010, tờ bản đồ số 10, có diện tích 1.470,6 m
2
tại xã E
theo giấy chứng nhận QSD đất số BQ 902647 do UBND huyện C cấp ngày
05/10/2020 đứng tên Trương Ngọc T và Đinh Thị B và quyền sở hữu các tài sản
gắn liền với đất, tổng giá trị tài sản là 500.000.000 đồng
4. Bà Đinh Thị B có trách nhiệm trả toàn bộ khoản vay 500.000.000 đồng
của Quỹ tín dụng nhân dân cao su Đắk Lắk theo Hợp đồng tín dụng số
03DH202400173 ngày 26/6/2024 được ký kết giữa ông Trương Ngọc T, bà
Đinh Thị B và Quỹ tín dụng nhân dân cao su Đ khi đến hạn trả nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng và thẩm quyền giải quyết: Bà Đinh Thị B khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn với ông Trương Ngọc T, có nơi cư trú tại thôn H, xã E,
huyện C, tỉnh Đắk Lắk nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn ông Trương Ngọc T có đơn xin xét xử vắng mặt, do đó HĐXX căn
cứ Điều 228 BLTTDS xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đinh Thị B và ông Trương Ngọc T là người
thân quen, có thời gian tìm hiểu, yêu thương, tự nguyện chung sống với nhau, có
đăng ký kết hôn ngày 06/10/2007 tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện C, tỉnh Đắk
Lắk là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Sau khi kết hôn, ông bà
4
chung sống tại thôn H, xã E, huyện C hạnh phúc được một thời gian thì phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung
cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã nên bà B làm đơn xin ly hôn thì
ông T cũng đồng ý. Xét thấy đây là sự tự nguyện của các đương sự không vi
phạm đạo đức xã hội và điều cấm của luật nên cần công nhận.
[3] Về con chung: Quá trình chung sống các đương sự có 02 con chung là
cháu Trương Đinh Ngọc D, sinh ngày 22/7/2008 và cháu Trương Đinh Hà M,
sinh ngày 18/11/2012.
Ông T và bà B đều có nguyện vọng giao cả 02 cháu cho bà B chăm sóc,
nuôi dưỡng các cháu, mặt khác cháu D và cháu M cũng có nguyện vọng được ở
với bà B do đó cần công nhận thoả thuận của các đương sự.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
[4]. Về tài sản chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng ông T, bà B có
tạo dựng được khối tài sản là thửa đất số 3010, tờ bản đồ số 10, diện tích 1.470,6
m
2
tại xã E theo giấy chứng nhận QSD đất số BQ 902647 do UBND huyện C
cấp ngày 05/10/2020 đứng tên Trương Ngọc T và Đinh Thị B và các tài sản gắn
liền trên đất là 01 nhà xây cấp 4, diện tích 41,28 m
2
tường xây gạch, không tô
trát, nền láng xi măng, không đóng trần, không rõ năm xây dựng (hiện trạng đã
lâu không ai sử dụng); 01 Sân bê tông tổng diện tích 104,76 m
2
; 01 Giếng đào
sâu 15m, đường kính 1,4m hiện trạng không còn nước sử dụng; 01 Cổng sắt
diện tích 6,12 m
2
; 01 Ao đào diện tích khoảng 40 m
2
; 70 cây cau, 17 cây chè
xanh, 70 cây cà phê trồng năm 2014, 30 cây tiêu, 02 cây vú sữa, 05 cây bơ boot,
01 cây chanh, 06 cây muồng lớn, 10 cây mức, 10 cây núc nác, 01 cây đu đủ và
01 cây sung. Các đương sự thống nhất thỏa thuận giá trị là 500.000.000 đồng
(Năm trăm triệu đồng chẵn) đang thế chấp tại Quỹ tín dụng nhân dân cao su Đ
để vay số tiền 500.000.000 đồng. Nay vợ chồng ly hôn ông T và bà B đều thống
nhất giao tài sản trên cho bà Đinh Thị B nhận quản lý, sử dụng bà B có trách
nhiệm trả nợ Quỹ tín dụng nhân dân cao su Đ.
[5] Về nợ chung: Vợ chồng ông Trương Ngọc T và bà Đinh Thị B đã vay
số tiền 500.000.000 đồng của Quỹ tín dụng nhân dân cao su Đ hạn trả nợ ngày
26/7/2025. Nay vợ chồng ly hôn thì ông T và bà B có thỏa thuận bà B chịu trách
nhiệm trả toàn bộ nợ gốc và lãi suất cho Quỹ tín dụng nhân dân cao su Đ được
người đại diện theo uỷ quyền của Quỹ tín dụng nhân dân cao su Đ (ông Nguyễn
Văn S) đồng ý với ý kiến của nguyên đơn và bị đơn nên HĐXX cần công nhận.
[6] Về án phí: Bà Đinh Thị B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản
1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51; 53; 56; 58; 81; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014;
5
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đinh Thị B.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Đinh Thị B
và ông Trương Ngọc T.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
2.1. Về con chung: Giao cháu Trương Đinh Ngọc D, sinh ngày 22/7/2008
và cháu Trương Đinh Hà M, sinh ngày 18/11/2012 cho bà Đinh Thị B trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Ông Trương Ngọc T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung
không ai được cản trở.
2.2. Về cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
2.3. Về tài sản chung: Giao cho bà Đinh Thị B được quyền quản lý, sử
dụng thửa đất số 3010, tờ bản đồ số 10, có diện tích 1.470,6 m
2
tại xã E theo
giấy chứng nhận QSD đất số BQ 902647 do UBND huyện C cấp ngày
05/10/2020 đứng tên Trương Ngọc T và Đinh Thị B, có tứ cận như sau:
- Cạnh phía Bắc giáp đất bà N dài 69,47 m;
- Cạnh phía Nam giáp đất ông V dài 10,03 m và phần giáp đất ông Q dài
53,79m;
- Cạnh phía Đông giáp thửa đất số 2179 dài 10,99 m và phần giáp thửa đất
số 2205 dài 8,67 m;
- Cạnh phía Tây giáp đường bê tông nội thôn dài 27m.
Và được quyền sở hữu tài sản trên đất gồm có:
+ 01 nhà xây cấp 4, diện tích 41,28 m
2
tường xây gạch, không tô trát, nền
láng xi măng, không đóng trần, không rõ năm xây dựng (hiện trạng đã lâu không
ai sử dụng); 01 Sân bê tông tổng diện tích 104,76 m
2
; 01 Giếng đào sâu 15m,
đường kính 1,4m hiện trạng không còn nước sử dụng; 01 Cổng sắt diện tích 6,12
m
2
; 01 Ao đào diện tích khoảng 40 m
2
; 70 cây cau, 17 cây chè xanh, 70 cây cà
phê trồng năm 2014, 30 cây tiêu, 02 cây vú sữa, 05 cây bơ boot, 01 cây chanh,
06 cây muồng lớn, 10 cây mức, 10 cây núc nác, 01 cây đu đủ và 01 cây sung.
Tổng giá trị tài sản là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng)
2.4. Về nợ chung: Bà Đinh Thị B có trách nhiệm trả số tiền nợ gốc
500.000.000 đồng và lãi suất khi đến hạn trả nợ (ngày 27/6/2025) cho Quỹ tín
dụng nhân dân cao su Đ.
3. Về án phí: Bà Đinh Thị B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí về ly hôn 24.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, được
khấu trừ số tiền tạm ứng đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số
AA/2023/0006741 ngày 10/10/2024 và biên lại số AA/2023/0006742 ngày
10/10/2024của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk, còn
phải nộp 14.000.000 đồng (Mười bốn triệu đồng chẵn)
6
Nguyên đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Cư Kuin;
- THA huyện Cư Kuin
- Các đương sự;
- UBND xã E;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
LÊ LỢI
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm