Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 55/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thái Thụy (TAND tỉnh Thái Bình) |
Số hiệu: | 55/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Bùi Thị G ly hôn anh Đặng Văn C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THÁI THỤY
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 55/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27-9-2024
V/v: Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung khi ly hôn G – C
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đào Thị Xuân Quỳnh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ngô Văn Sang và ông Nguyễn Đức Thắng
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Nhật Khánh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy,
tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thái Thụy tham gia phiên tòa: Bà
Phạm Thị Thanh Hải - Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy,
tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
102/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2024 về việc xin ly hôn, tranh chấp nuôi
con chung khi ly hôn. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 24/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 10/9/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị G, sinh năm 1993; HKTT: Thôn A xã T, huyện T,
tỉnh Thái Bình; Hiện đang ở: Thôn A, xã Q, huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh.
- Bị đơn: Anh Đặng Văn C, sinh năm 1995; Địa chỉ: Thôn A xã T, huyện T,
tỉnh Thái Bình
( Chị G và anh C đều có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 14/6/2024 và tại bản tự khai, các đơn trình bày trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Bùi Thị G trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh C tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày
22/03/2017 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn, vợ
chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không cùng tiếng nói,
suy nghĩ với nhau dẫn đến thường xuyên cãi nhau, dần dần dẫn đến hai vợ chồng
không còn tình cảm. Mâu thuẫn trở nên trầm trọng nên hai anh chị đã sống ly thân từ
tháng 8/2023 đến nay, chị G cùng con chung đã chuyển về nhà mẹ đẻ chị sinh sống
tại tỉnh Quảng Ninh còn anh C vẫn ở địa phương. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Thái Thụy giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đặng Văn C.
2
Về con chung: Chị và anh C có một con chung là cháu Đặng Quỳnh C1, sinh
ngày 11/10/2017, hiện nay con chung đang học tập sinh sống tại tỉnh Quảng Ninh
cùng chị và chị xác nhận cháu vẫn mạnh khoẻ, phát triển tốt cả về thể chất, tinh thần.
Ly hôn chị G đề nghị giao con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng và chị không yêu
cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung.
Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Chị G và anh C không có nợ chung, không có
tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản. Vì lý do công việc nên
chị đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị tại phiên tòa sơ thẩm.
Tại bản tự khai và các đơn đề nghị, bị đơn – anh Đặng Văn C trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh C xác nhận thời gian, điều kiện và hoàn cảnh kết hôn như
chị G trình bày là đúng. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm
2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp, bất
đồng quan điểm sống anh và chị G thường xuyên xảy ra đánh cãi nhau về cách sinh
hoạt và khác biệt quá lớn về cách sống nên không cùng suy nghĩ , tiếng nói với nhau,
dẫn đến cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc. Mâu thuẫn căng thẳng nhất từ tháng
8/2023 anh và chị G đã sống ly thân, chị G cùng con chung đã về nhà mẹ đẻ ở tỉnh
Quảng Ninh sinh sống, từ đó đến nay hai anh chị không còn quan tâm hỏi han đến
nhau nữa. Nay chị G xin ly hôn, anh thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly
hôn với chị G. Anh đề nghị Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy không tiến hành hòa
giải và giải quyết cho anh được vắng mặt tại các buổi làm việc của Tòa án và phiên
tòa xét xử sơ thẩm.
Về con chung: Anh và chị G có một con chung là cháu Đặng Quỳnh C1, sinh
ngày 11/10/2017. Ly hôn anh C chấp nhận đề nghị của chị G, anhđồng ý giao con
Đặng Quỳnh C1 cho chị G trực tiếp nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Anh chị không có nợ chung, không có tài
sản chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thái Thụy phát biểu quan điểm tại phiên tòa:
Quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp
luật của các đương sự đều tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều
56, các Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình xử cho chị Bùi Thị G được ly hôn
anh Đặng Văn C; Về quan hệ con chung: Giao cho chị G trực tiếp nuôi dưỡng con
chung là cháu Đặng Quỳnh C1, sinh ngày 11/10/2017, chấp nhận việc chị G không
yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Chị G không
yêu cầu nên Tòa án không đặt ra giải quyết. Chị G phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định
như sau:
[1] Về thẩm quyền: Bị đơn anh Đặng Văn C đăng ký hộ khẩu thường trú và
đang sinh sống tại xã T, huyện T, tỉnh Thái Bình. Trong quá trình giải quyết vụ án bị
đơn không thay đổi nơi cư trú vì vậy đây là vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc
thẩm quyền giải quyết giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy theo quy định
3
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, chị Bùi Thị G và anh Đặng Văn C
đều có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các bên đương sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị G và anh C kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T , huyện T, tỉnh Thái Bình và được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn số 07 ngày 22/03/2017. Tại thời điểm kết hôn, anh chị đủ điều
kiện kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, trong quá trình chung sống vợ
chồng thường phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp,
bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã. Anh chị đã ly thân
từ năm 2023 đến nay không quan tâm hỏi han nhau cũng không có biện pháp gì để
hàn gắn hôn nhân. Quá trình giải quyết vụ án anh C cũng xác định tình cảm vợ chồng
không còn, chị G xin ly hôn anh cũng đồng ý và đề nghị Tòa án không tiến hành hòa
giải vì anh thấy vợ chồng không thể đoàn tụ với nhau. Như vậy, Hội đồng xét xử xác
định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị G và anh C đã ở mức trầm trọng, đời sống hôn nhân
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, chị G xin ly hôn cần xử
cho chị G được ly hôn anh C là phù hợp với thực tế và quy định tại khoản 1 Điều 51
và khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về quan hệ con chung: Chị G và anh C đều xác định vợ chồng có một con
chung là cháu Đặng Quỳnh C1, sinh ngày 11/10/2017. Ly hôn chị G có nguyện vọng
được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi
con chung. Anh C cũng đồng ý với đề nghị của chị G vì hiện nay cháu C1 đang được
chị G nuôi dưỡng. Xét nguyện vọng của các đương sự trong vụ án cũng như để đảm
bảo quyền lợi và sự phát triển mọi mặt của con chung, căn cứ vào các Điều 81, 82,
83, 84 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thấy cần giao con chung Đặng
Quỳnh C1 cho chị G trực tiếp nuôi dưỡng và chấp nhận đề nghị của chị G về việc
không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung. Người không trực tiếp nuôi con có
quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi
con và mức cấp dưỡng nuôi con được đặt ra khi các đương sự có yêu cầu theo quy
định của pháp luật.
[5] Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Chị G và anh C đều xác nhận không
có nợ chung, không có tài sản chung và đều không yêu cầu giải quyết về tài sản, do
đó Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết về quan hệ tài sản.
[6] Về án phí: Chị G phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.
[7] Về quyền kháng cáo: Chị G và anh C có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật tại các Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83, 84 Luật
hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố
4
tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị G được ly hôn anh Đặng Văn C.
2. Về con chung: Chị G và anh C có con chung là cháu Đặng Quỳnh C1, sinh ngày
11/10/2017. Ly hôn, giao cho chị Bùi Thị G được trực tiếp nuôi dưỡng con chung
Đặng Quỳnh C1, chị G không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung mà không ai được cản trở. Các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con chung, yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng cho con chung theo quy
định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Chị Bùi Thị G phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm,
chuyển số tiền 300.000đ chị G đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004193
ngày 04/07/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thái Thụy sang thi hành án phí,
nghĩa vụ chịu án phí của chị G đã thực hiện xong.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự
- VKSND huyện Thái Thụy;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- TAND tỉnh Thái Bình;
- Chi cục THADS huyện Thái Thụy;
- UBND xã Thuỵ Dân, Thái Thuỵ,
Thái Bình;
- Lưu HCTP
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đào Thị Xuân Quỳnh
Tải về
Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm