Bản án số 54/2025/DS-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 54/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 54/2025/DS-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 54/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam tranh chấp hợp đồng tín dụng với ông Phạm Hoàng H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5 –Y NINH
Bản án số: 54/2025/DS-ST.
Ngày: 29-8-2025.
V/v tín
.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 – TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
-  Ông Võ Văn Tùng.
Các H
Bà Võ Thị Trong.
Bà Nguyễn Thị Phương.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thu Thảo- Thư Toà án của Tòa
án nhân dân Khu Vực 5 – Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân Khu Vực 5 Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Nguyễn Thị Kim Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu Vực 5 Tây
Ninh, Toà án nhân dân Khu Vực 5 Tây Ninh xét xử thẩm ng khai vụ án
dân sự thụ số 02/2025/TLST-DS, ngày 03 tháng 01 năm 2025 về việc Tranh
    , theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
50/2025/QĐXXST-DS, ngày 29 tháng 7 m 2025, giữa các đương sự:
- : Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB).
Địa chỉ: Tầng 1 (tầng trệt) tầng 2, Tòa nhà Salling Tower, 111 A
Pasteur, phường i Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh.
 Ông Hàn Ngọc Vũ – Tổng giám đốc.
 Trần Thị Thu Giám đốc Trung
tâm xử lý nợ Ngân hàng bán lẻ Miền Nam.
Địa chỉ liên hệ: Tầng 1 (tầng trệt) và tầng 2, Tòa nhà Salling Tower - 111
A Pasteur, phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh.

1. Nguyễn Ái Vi Cán bộ Ngân ng TMCP Quốc tế Việt Nam.
(vắng mặt)
2. Ông Phạm Ngọc Tình - Cán bộ Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
(có mặt)
3. Ông Tống Hữu Huy - Cán bộ Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
2
(vắng mặt)
4. Ông Đầu Văn Lợi - Cán bộ Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
(vắng mặt)
Địa chỉ liên hệ: Số 176 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Xuân Hòa,
Thành phố Hồ Chí Minh.
-  Ông Phạm Hoàng H, sinh năm 1987. (có mặt)
Địa chỉ: Số nhà 4/2, ấp Bình Cang, xã Vĩnh Công, tỉnh Tây Ninh.
Địa chỉ : Số nhà 4/2, ấp B, Bình Quới, huyện Châu Thành, tỉnh
Long An.
: Phạm Thị Ngọc Đ, sinh năm
1981. (có mặt)
Địa chỉ: Tổ 3, Khu 13, xã B, tỉnh Đồng Nai.
Địa chỉ: Tổ 3, Khu 13, xã L, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
  Ngân hàng TMC      trình bày
  
 :
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) VIB PGD Quận 6 với
ông Phạm Hoàng H các Hợp đồng tín dụng sau: Hợp đồng tín dụng số
9513250.20 ngày 14/07/2020; Số tiền giải ngân: 494.000.000 đồng; Mục đích
giải ngân: Vay mua 01 xe ô tô nhãn hiệu FORD; Thời hạn vay: 96 tháng, từ ngày
16/07/2020 đến ngày 15/07/2028;
Lãi suất tại thời điểm giải ngân 9,4%/năm. Lãi suất này lãi suất ưu
đãi (so với lãi suất thông thường lãi suất stheo sản phẩm trong kỳ + biên
độ 3.5%/năm) chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân
khoản vay. Hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sđược điều chỉnh lại 3 tháng
một lần bằng lãi suất stheo sản phẩm theo quy định của VIB tại thời điểm
điều chỉnh cộng biên độ 4,1%/năm.
Hoàn trả khoản vay gốc: Hàng tháng hoàn trả tiền gốc là 5.145.000 đồng
cùng với ngày thanh toán lãi, kỳ trả gốc cuối cùng là 5.225.000 đồng.
Hoàn trả i: Hoàn trả lãi hàng tháng vào ngày 01, kỳ trả lãi đầu tiên vào
ngày 01/08/2020;
Trả phí: theo quy định của VIB từng thời kỳ.
Lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn.
VIB đã giải ngân cho ông Phạm Hoàng H theo Đơn đề nghị giải ngân
kiêm Khế ước nhận nợ số 6902336.20 ngày 15/07/2020 với số tiền 494.000.000
đồng theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với Hợp đồng tín dụng.
Ngày 10/11/2021, ông Phạm Hoàng H đã Hợp đồng/Đơn phát hành
thẻ tín dụng. Theo đó, VIB đã đồng ý phát hành thẻ tín dụng quốc tế kiêm hợp
3
đồng mở thẻ sử dụng tài khoản cho ông Phạm Hoàng H với mức tín dụng là:
49.000.000 đồng, loại thẻ: VIB Family Link, mục đích: vay tiêu dùng, lãi suất,
phí: theo bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng VIB.
Quá trình thực hiện hợp đồng ông Phạm Hoàng H đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán nợ gốc lãi phát sinh. Tạm tính đến ngày 21/01/2025, ông Phạm
Hoàng H đã thanh toán cho VIB số tiền 373.066.572 đồng (trong đó: gốc
210.945.000 đồng, lãi là 162.121.572 đồng).
Tạm tính đến ngày 14/8/2025, ông Phạm Hoàng H còn nợ Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam số tiền là: 490.771.787 đồng (trong đó bao gồm gốc là:
283.055.000 đồng, nợ lãi trong hạn 23.680.055 đồng, lãi quá hạn là:
78.564.913 đồng; nợ gốc thẻ tín dụng 51.866.365 đồng, nợ lãi quá hạn thẻ
tín dụng là 53.605.453).
Khoản vay tài sản đảm bảo, theo Hợp đồng thế chấp phương tiện vận
tải số 5926587.20 ngày 14/07/2020. Tuy nhiên, VIB không yêu cầu giải quyết đối
với tài sản bảo đảm này.
Nay ngân hàng yêu cầu ông Phạm Hoàng H trả ngay cho Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam stin tính đến ngày 14/8/2025 là: 490.771.787 đồng
(trong đó bao gồm gốc là: 283.055.000 đồng, nợ lãi trong hạn 23.680.055
đồng, lãi quá hạn là: 78.564.913 đồng; dư nợ gốc thẻ tín dụng 51.866.365
đồng, nợ lãi quá hạn thẻ tín dụng 53.605.453), yêu cầu tiếp tục tính lãi, lãi q
hạn kể từ ngày 15/8/2025 cho đến khi ông Phạm Hoàng H thanh toán xong toàn
bộ tài khoản nợ theo quy định tại Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng/Đơn phát hành
thẻ tín dụng và Khế ước nhận nợ đã ký.
Ngân hàng không đồng ý với yêu cầu trả nhiều lần của bị đơn.
B m Hoàng H là b  trình bày trong quá trình gii quyt
v :
Ông H vay ca ngân hàng TMCP Quc tế Vit Nam (VIB) còn n
s tin vốn vay lãi như người đại din ca ngân hàng trình bày. Mục đích vay
tiền để ông H mua xe ô bng hợp đồng thế chấp phương tin vn ti số
5926587.20 ngày 14/07/2020 một thẻ tín dụng. do ông H chm thanh toán
cho ngân hàng là vì bn cht tài sn xe ô tô và th tín dng là ca ch rut ông tên
Phm Th Ngc Đ s dụng, đến khi ch ông H không thanh toán cho ngân hàng
na thì ngân hàng thông báo cho ông H để thu hi xe, ông H có liên h vi Đ
nhưng bà Đ không giao xe, mà tiếp tc s dng.
Ông H đồng ý thanh toán n vn vay và lãi theo yêu cu ca ngân hàng,
nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông H xin tr dn mi tháng vi s tin là
5.000.000 đồng cho đến khi thanh toán hoàn tt s n cho ngân hàng.
  trình bày
:
Đ chị ruột ông Phm Hoàng H, bà Đ nhờ ông Phm Hoàng H
vay s tin 494.000.000 đồng VIB đã phát hành thẻ tín dụng quốc tế với mức
tín dụng là 49.000.000 đồng, loại thẻ: VIB Family Link, mục đích: vay tiêu dùng,
4
lãi suất, phí để Đ mua xe ô nhãn hiệu FORD, biển số 62A-19040. Đ đã
cho người khác thuê xe ô nhãn hiệu FORD 62A-19040, hiện nay Đ không
biết xe ô nhãn hiệu FORD 62A-19040 đang đâu. Khi cho thuê xe ô tô, Đ
không làm hợp đồng, không liên lạc được với người thuê xe. Đ đồng ý trả
số nợ trên cho ngân hàng, nhưng bà Đ xin trả tiền gốc, cho Đ trả nhiều lần,
mỗi tháng trả 10.000.000 đồng.
 Tây Ninh tham gia phiên
tòa trình bày: Tòa án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử các đương sự chấp hành
đúng quy định của Bluật ttụng dân sự trong thụ vụ án, thu thập chứng cứ,
hòa giải và xét xử.
Nội dung: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam cung cấp được Đ đủ
chứng cứ để chứng minh là ông Phm Hoàng H có vay và và còn nợ tiền gốc, tiền
lãi như người đại diện của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trình bày. Đề
nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 463, 466, 468 và 470 của Bộ luật dân s
năm 2015, các Điều 100, 103 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024, chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn kiện bị đơn tranh chấp hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân s năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Long An (nay
là Tòa án nhân dân Khu Vực 5 – Tây Ninh) thụ lý giải quyết.
[2] Nguyên đơn và bị đơn xác lập hợp đồng tín dụng số 9513250.20 ngày
14/07/2020. Ngày 10/11/2021, bị đơn đã Hợp đồng/Đơn phát hành thẻ tín
dụng với nguyên đơn. Hợp đồng tín dụng trên được các đương sự tự nguyện thỏa
thuận và xác lập, phù hợp với quy định của pháp luật, nên hợp đồng tín dụng trên
là căn cứ để giải quyết về quyền và nghĩa vụ của các bên.
[3] Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả cho nguyên đơn tổng số tiền tính đến
ngày 14/8/2025 490.771.787 đồng, trong đó bao gồm gốc là: 283.055.000
đồng, nợ lãi trong hạn 23.680.055 đồng, lãi quá hạn là: 78.564.913 đồng;
nợ gốc thẻ tín dụng 51.866.365 đồng, n lãi quá hạn th tín dụng
53.605.453, yêu cầu tiếp tục tính lãi, lãi quá hạn, phí kể từ ngày 15/8/2025 cho
đến khi ông Phạm Hoàng H thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại
Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng/Đơn phát hành thẻ tín dụng Khế ước nhận nợ
đã ký. Ông Phạm Hoàng H thừa nhận vay tiền và còn nợ tiền vay, tiền lãi như
nguyên đơn trình bày, ông H đồng ý thanh toán n vn vay và lãi theo yêu cu
của ngân hàng, nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông H xin tr dn, mi
tháng vi s tiền 5.000.000 đồng cho đến khi thanh toán hoàn tt s n cho ngân
hàng. Nguyên đơn không đồng ý cho bị đơn trả nhiều lần. Hội đồng xét xử xét
thấy nguyên đơn cung cấp được Đ đủ chứng cứ đchứng minh bị đơn vay
tiền và còn nợ tiền vay như nguyên đơn trình bày. Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả
tiền vay và tiền lãi theo thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng tín dụng, yêu cầu
5
của nguyên đơn có căn cứ, phù hợp với quy định tại các Điều 463, 466, 468
470 của Bộ luật dân sự năm 2015, các Điều 100, 103 của Luật Các tổ chức tín
dụng năm 2024, nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn có nghĩa vụ
trả cho nguyên đơn tổng số tiền tính đến ngày 14/8/2025 490.771.787 đồng,
trong đó bao gồm gốc là: 283.055.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 23.680.055 đồng,
lãi quá hạn là: 78.564.913 đồng; nợ gốc thẻ tín dụng 51.866.365 đồng, nợ
lãi qhạn thẻ tín dụng 53.605.453, ông Phạm Hoàng H nghĩa vụ trả tiền
lãi, lãi quá hạn, phí kể từ ngày 15/8/2025 cho đến khi ông Phạm Hoàng H thanh
toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại hợp đồng tín dụng số 9513250.20
ngày 14/07/2020, đơn phát hành thẻ tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký.
[4] Khoản vay trên tài sản bảo đảm, theo hợp đồng thế chấp phương
tiện vận tải số 5926587.20 ngày 14/7/2020. Tuy nhiên, VIB không yêu cầu giải
quyết đối với tài sản bảo đảm này, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Nguyên đơn không yêu cầu Phạm Thị Ngọc Đ nghĩa vụ liên
đới, nên Hội đồng xét xử không buộc bà Phạm Thị Ngọc Đ nghĩa vụ liên đới
với ông Phạm Hoàng H trả tiền cho nguyên đơn. Ông Phạm Hoàng H trình bày là
khoản vay này ông H vay của Ngân hàng trước khi ông H ới vợ (ông H cưới
vợ vào tháng 10 năm 2020), nên khoản vay này không liên quan đến vợ ông H.
[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu Vực 5- Tây Ninh là
có căn cứ nên chấp nhận.
[7] V án phí: Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, bị đơn
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 235, 271, khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng các Điều 463, 466, 468 470 của Bộ luật dân sự năm 2015,
các Điều 100, 103 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024;
- Áp dụng Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu trả tiền vay và tiền lãi của Ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam (VIB), buc ông Phạm Hoàng H nghĩa vụ trả cho Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) tổng số tiền tính đến ngày 14/8/2025
490.771.787 đồng (bốn trăm chín mươi triệu bảy trăm bảy mươi mốt nghìn bảy
trăm tám mươi bảy đồng), trong đó bao gồm gốc 283.055.000 đồng (hai trăm
tám mươi ba triệu không trăm năm mươi lăm nghìn đồng), nợ lãi trong hạn
23.680.055 đồng (hai mươi ba triệu sáu trăm tám mươi nghìn không trăm năm
mươi lăm đồng), lãi qhạn 78.564.913 đồng (bảy mươi tám triệu năm trăm
sáu ơi bốn nghìn chín trăm mười ba đồng); dư nợ gốc thẻ tín dụng
51.866.365 đồng (năm ơi mốt triệu tám trăm sáu mươi sáu nghìn ba trăm sáu
6
mươi m đồng), nợ lãi qhạn thẻ tín dụng là 53.605.453 (năm mươi ba triệu
sáu trăm lẻ năm nghìn bốn trăm năm mươi ba đồng), ông Phạm Hoàng H
nghĩa vụ trả tiền lãi, lãi quá hạn, phí kể từ ngày 15/8/2025 cho đến khi ông Phạm
Hoàng H thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại hợp đồng tín dụng
số 9513250.20 ngày 14/07/2020, đơn phát hành thẻ tín dụng khế ước nhận nợ
đã ký.
2. Về án phí:
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) không phải chịu án phí dân
sự thẩm. Trả lại cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) số tiền tạm
ứng án phí đã nộp 10.658.266 đồng (mười triệu sáu trăm năm mươi m nghìn
hai trăm sáu mươi sáu đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0010679
ngày 02 tháng 01 năm 2025 của Chi cục Thi nh án dân sự huyện Châu Thành
tỉnh Long An (nay là phòng Thi hành án dân sự Khu Vực 5 – Tây Ninh).
Ông Phạm Hoàng H có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là
23.630.871 đồng (hai mươi ba triệu sáu trăm ba mươi nghìn tám trăm bảy ơi
mốt đồng).
3. Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày tuyên
án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét xử phúc thẩm.
4. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân
sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
*Nơi nhận:
-Tòa án tỉnh;
-Viện kiểm sát nhân dân Khu Vực 5 – Tây Ninh;
-Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh;
-Các đương sự;
-Lưu (hồ sơ, án văn)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Văn Tùng
0
Tải về
Bản án số 54/2025/DS-ST Bản án số 54/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 54/2025/DS-ST Bản án số 54/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất