Bản án số 53/2025/DSST ngày 16/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 53/2025/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 53/2025/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 53/2025/DSST
| Tên Bản án: | Bản án số 53/2025/DSST ngày 16/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
| Số hiệu: | 53/2025/DSST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 16/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Bà H khởi kiện yêu cầu bà Th trả lại số tiền mà bà H đã cho vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 – CẦN THƠ
Bản án số: 53/2025/DSST
Ngày: 16/8/2025
“V/v Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Phương Văn Chính.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Ngô Thị Út H.
2. Bà Bùi Thanh Hà.
Thư ký phiên toà: Bà Đinh Ngọc Anh – Thư ký tòa án.
Trong ngày 16 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 2 –
Cần Thơ tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 19/2025/TLST-DS,
ngày 16 tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2025/QĐXXST-DS ngày 14/7/2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 30/2025/QĐST-DS ngày 29/7/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Trung H, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Nơi cư trú: Số A, phường An Hoà, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ (nay
là Số A, phường Cái Khế, thành phố Cần Thơ).
Đại diện ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Quốc N, sinh năm 1979 (có
mặt).
Địa chỉ: C19 đường 27, CIC8, phường Hưng Thạnh, quận C, thành phố Cần
Thơ (nay là C19 đường 27, CIC8, phường C, thành phố Cần Thơ).
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Mộng Th, sinh năm 1982 (vắng mặt).
Nơi cư trú: Khu vực AB, phường Phước Thới, quận Ô Môn, thành phố Cần
Thơ (nay là Khu vực AB, phường Phước Thới, thành phố Cần Thơ).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Đại diện nguyên đơn ông N trình bày: Do có mối quan hệ quen biết nên bà
Nguyễn Thị Mộng Th có vay của ông H số tiền 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu
đồng), lãi suất 3%/tháng. Thời hạn: 03 tháng.
Để đảm bảo khoản vay trên bà Nguyễn Thị Mộng Th thế chấp quyền sử dụng
990 m
2
(tờ bản đồ số 02, thửa đất số 838, trong đó có 300 m
2
đất ở đô thị và 690 m
2
đất trồng cây lâu năm chiếu theo giấy chứng nhận QSD đất số AP 819827, số vào
sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất H05615 do UBND quận Ô Môn cấp
2
ngày 02/11/2009, xác nhận chỉnh lý ngày 29/07/2016 và ngày 14/07/2021) tọa lạc
tại khu vực Bình Hòa B, phường Phước Thới, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ
theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất được Văn Phòng Công chứng Nguyễn
Thị Bích Liên chứng nhận số công chứng 319 quyển số 01/2022/TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 14 tháng 01 năm 2022
Tuy nhiên, sau khi vay tiền bà Th đã không thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa
thuận đã ký kết, cố tình trì hoãn không thanh toán tiền gốc, lãi. Tính đến thời điểm
hiện tại (20/12/2024), bà Th còn nợ ông H:
- Tiền gốc: 500.000.000 đồng.
- Tiền lãi: 433.333.333 đồng
+ Tiền lãi trong hạn (tính từ 14/01/2022 đến 14/4/2022 với lãi suất theo quy
định là 20%/năm)
+ Tiền lãi quá hạn tạm tính từ 15/4/2022 đến ngày 20/12/2024 (lãi suất 150%
lãi suất trong hạn)
Như vậy, tổng số tiền bà Th còn nợ ông H chưa thanh toán tạm tính đến ngày
20/12/2024 là 933.333.333 đồng (Chín trăm ba mươi ba triệu ba trăm ba mươi ba
ngàn ba trăm ba mươi ba đồng).
Việc bà Nguyễn Thị Mộng Th cố tình trì hoãn không trả nợ đã gây nhiều khó
khăn, thiệt hại. Do vậy, nay ông H đề nghị Quí tòa xem xét và giải quyết yêu cầu
của nguyên đơn như sau:
1. Buộc Bà Nguyễn Thị Mộng Th phải trả cho ông Nguyễn Trung H số tiền
còn thiếu (nợ gốc) là 500.000.000 đồng.
2. Buộc bà Nguyễn Thị Mộng Th phải trả lãi theo hợp đồng cho đến khi trả
tất nợ, tiền lãi tạm tính đến ngày 20/12/2024 là 433.333.333 đồng (Bốn trăm ba
mươi ba triệu ba trăm ba mươi ba ngàn ba trăm ba mươi ba đồng).
Tổng cộng: 933.333.333 đồng (Chín trăm ba mươi ba triệu ba trăm ba mươi
ba ngàn ba trăm ba mươi ba đồng).
Đối với nội dung thứ 3 là:
3. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bà Nguyễn Thị Mộng Th không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên và lãi phát sinh thì ông Nguyễn
Trung H được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mãi tài sản đảm bảo
khoản vay nêu trên để thu hồi nợ, tài sản đảm bảo là quyền sử dụng 990 m
2
(tờ bản
đồ số 02, thửa đất số 838, trong đó có 300 m
2
đất ở đô thị và 690 m
2
đất trồng cây
lâu năm chiếu theo giấy chứng nhận QSD đất số AP 819827, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số H05615 do UBND quận Ô Môn cấp ngày
02/11/2009, xác nhận chỉnh lý ngày 29/07/2016 và ngày 14/07/2021) tọa lạc tại khu
vực Bình Hòa B, phường Phước Thới, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
Thì nguyên đơn xin rút lại không khởi kiện.
Bị đơn bà Th trình bày: Bà và ông Nguyễn Trung H là người xa lạ, không
quen biết. Ông H và ông Huy (ông Huy là em ruột của ông H) có quen biết với ông
Phan Văn N, sinh năm 1968. Địa chỉ: Thôn La Thọ 2, xã Điện Hoà, huyện Điện
3
Bàn, tỉnh Quảng N có làm ăn chung với nhau, còn ông Phan Văn N chung sống với
bà Th như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, sau đó ông Phan Văn N có vay
tiền của ông Huy và ông H, kế đó ông N có hỏi mượn tài sản của bà để thế chấp cho
ông Huy và ông H, sau này ông N trả tiền cho ông Huy và ông H thì bà nhận lại tài
sản, chỉ cần 01 tháng ông N sẽ trả lại tiền cho ông Huy và ông H thì bà nhận nhận
lại tài sản của mình, nhưng khi làm hợp đồng thế chấp thì ông Huy và ông H làm 03
tháng, còn lãi suất thì ông Huy và ông H cùng với ông N tự thoả thuận với nhau,
còn ông N là người chịu trách nhiệm đóng lãi suất hàng tháng và số tiền vay này
ông Huy và ông H cũng biết là ông N đang sử dụng cho công việc cấp bách của ông
N, bà không đụng vào số tiền này, còn lãi suất bao nhiêu thì bà cũng không biết rõ,
vì các bên tự thoả thuận với nhau.
Đến khi hợp đồng hết hạn 03 tháng ông H và ông Huy có liên lạc với bà để ký
hợp đồng mới nhưng bà không đồng ý. Bà yêu cầu ông N, ông Huy tự thoả thuận
trả tiền với nhau và trả lại giấy đất cho bà.
Đối với hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ngày 14/01/2022 được công
chứng tại Văn phòng công chứng Nguyễn Thị Bích liên bà Nguyễn Thị Mộng Th
xác định là ký tên và viết tên.
Đối với giấy vay tiền viết tay ngày 14/01/2022 bà Th cũng xác định là do bà
ký tên và viết tên.
Ti phiên ta, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn trả
500.000.000 đồng tiền gốc và lãi suất phát sinh từ ngày 14/01/2022 đến ngày xét xử
hôm nay 16/8/2025 với mức lãi suất 20%/năm là 358.888.800 đồng. Tổng cộng:
858.888.800 đồng
Bị đơn vắng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, căn cứ kết quả được
thẩm tra công khai tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện và các chứng cứ có trong hồ
sơ cho thấy tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp hợp đồng vay” giữa cá
nhân với cá nhân. Tranh chấp này được Bộ luật dân sự điều chỉnh, nên thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vn
vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai mà không rõ lý do nên Hội đồng xét xử quyết
định tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227
và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn ông Nguyễn Trung H khởi kiện yêu cầu
Toà án buộc bà Nguyễn Thị Mộng Th phải trả cho ông Nguyễn Trung H số tiền còn
thiếu (nợ gốc) là 500.000.000 đồng và buộc bà Nguyễn Thị Mộng Th phải trả lãi
theo quy định của pháp luật từ ngày 14/01/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm 16/8/2025
là 358.888.800 đồng (Ba trăm năm mươi tám triệu tám trăm tám mươi tám nghìn
4
tám trăm đồng). Tổng cộng: 858.888.800 đồng (Tám trăm năm mươi tám triệu tám
trăm tám mươi tám nghìn tám trăm đồng).
Trong quá trình hòa giải bị đơn bà Nguyễn Thị Mộng Th thừa nhận hợp đồng
vay tiền ngày 14/01/2022 chữ ký và chữ viết phía dưới người vay tiền là của bà
Nguyễn Thị Mộng Th. Đồng thời, bà Th cũng thừa nhận hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất ngày 14/01/2022 được công chứng chứng thực tại Văn phòng công
chứng Nguyễn Thị Bích Liên là do bà ký. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều
92 Bộ luật tố tụng dân sự xác định việc bà Nguyễn Thị Mộng Th có vay tiền của
của ông Nguyễn Trung H số tiền 500.000.000 đồng và có thế chấp cho ông Nguyễn
Trung H một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ H05615 do UBND quận
Ô Môn cấp ngày 02/11/2009, xác nhận chỉnh lý ngày 29/07/2016 và ngày
14/07/2021) tọa lạc tại khu vực Bình Hòa B, phường Phước Thới, quận Ô Môn,
thành phố Cần Thơ là thật.
Tuy nhiên, bà Th cho rằng ông Phan Văn N chung sống với bà Th như vợ
chồng nhưng không đăng ký kết hôn, sau đó ông Phan Văn N có vay tiền của ông
Huy và ông H, kế đó ông N có hỏi mượn tài sản của bà để thế chấp cho ông Huy và
ông H, sau này ông N trả tiền cho ông Huy và ông H thì bà nhận lại tài sản, chỉ cần
01 tháng ông N sẽ trả lại tiền cho ông Huy và ông H thì bà nhận lại tài sản của
mình, nhưng khi làm hợp đồng thế chấp thì ông Huy và ông H làm 03 tháng, còn lãi
suất thì ông Huy và ông H cùng với ông N tự thoả thuận với nhau, còn ông N là
người chịu trách nhiệm đóng lãi suất hàng tháng và số tiền vay này ông Huy và ông
H cũng biết là ông N đang sử dụng cho công việc cấp bách của ông N, bà Th không
đụng vào số tiền này, còn lãi suất bao nhiêu thì bà Th cũng không biết rõ, vì các bên
tự thoả thuận với nhau.
Đối với lời trình bày trên của bà Th nhưng bà Th không cung cấp được tài
liệu hay chứng cứ gì cho việc ông N mượn tài sản của bà để thế chấp cho ông H.
Mặc khác, ông H cũng không thừa nhận cho việc bà Th đứng vay tiền dùm ông N.
Đồng thời, trong hợp đồng vay tài sản và hợp đồng thế chấp tài sản thì không có tên
của ông N và ông Huy như lời trình bay của bà Th.
Từ đó cho thấy lời trình bày của của bà Th là không có căn cứ để chấp nhận.
Do đó, cần phải buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền gốc là 500.000.000 đồng và
lãi suất phát sinh là phù hợp.
Tuy nhiên, theo hợp đồng giữa các bên ký kết vào ngày 14/01/2022 thì mức
lãi suất là 03%/tháng, mức lãi suất này đã vượt múc lãi suất cho phép theo quy định
của pháp luật. Nguyên đơn cũng có yêu cầu điều chỉnh phần lãi suất theo quy định
của pháp luật. Cụ thể số tiền lãi được tính như sau:
Số tiền gốc 500.000.000 đồng bị đơn vay ngày 14/01/2022 đến nay ngày xét
xử sơ thẩm 16/8/2025 là 43 tháng 02 ngày. Mức lãi suất theo quy định tại khoản 1
Điều 468 Bộ luật dân sự là 20%/năm, cụ thể:
500.000.000 đồng x 43 tháng 02 ngày x 20%/năm = 358.888.800 đồng (làm
tròn).
Như vậy, cần phải buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền gốc và lãi là
858.888.800 đồng là có cơ sở chấp nhận.
5
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu theo quy định. Nguyên đơn được nhận lại toàn bộ
tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; 92; 147; 192; 157; 158; 271 và
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Điều 463; 466 và 468 Bộ luật dân sự 2015.
Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Trung
H.
Buộc bà Nguyễn Thị Mộng Th phải trả cho ông Nguyễn Trung H số tiền
858.888.800 đồng (Tám trăm năm mươi tám triệu tám trăm tám mươi tám nghìn
tám trăm đồng), trong đó:
- Nợ gốc: 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng).
- Nợ lãi: 358.888.800 đồng (Ba trăm năm mươi tám triệu tám trăm tám mươi
tám nghìn tám trăm đồng ).
Khi nào bà Nguyễn Thị Mộng Th trả đủ số tiền trên cho ông Nguyễn Trung
H thì ông H trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 819827, số vào sổ
H05615 do UBND quận Ô Môn cấp ngày 02/11/2009, xác nhận chỉnh lý ngày
29/07/2016 và ngày 14/07/2021) cho bà Th.
Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với
số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; lãi suất phát sinh do chậm trả
tiền được xác định theo sự thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức
lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, nếu không
thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân
sự năm 2015.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn bà Nguyễn Thị Mộng Th phải chịu số tiền
37.766.600 đồng (Ba mươi bảy triệu bảy trăm sáu mươi sáu nghìn sáu trăm đồng).
Nguyên đơn ông Nguyễn Trung H được nhận lại số tiền tạm ứng án phí, lệ
phí 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng) theo biên lai thu số 0004818 ngày
13/01/2025 của Chi cục thi hành án dân sự quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ (nay là
Phòng thi hành án dân sự khu vực 2 – Cần Thơ).
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án (đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết), để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ
giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
6
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6; Điều 7; Điều 9 Luật
thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định ti Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thanh Hà Ngô Thị Út H Phương Văn Chính
7
Nơi nhận:
- VKSND KV 2 – Cần Thơ;
- Phòng THADS KV 2 – Cần Thơ;
- Đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phương Văn Chính
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm