Bản án số 522/DS-PT ngày 26/11/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 522/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 522/DS-PT ngày 26/11/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 522/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/11/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng góp hụi giữa Nguyễn Thị Thanh T1 và Ông Nguyễn văn H1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH V Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 522 /2025/DS-PT
Ngày: 29-09-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH V
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Lê Thị Thu Hương
Các Thẩm phán: Bà Phạm Thị H2
Bà Đặng Thị Ánh Bình
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Vũ Duy Thanh - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh V.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh V tham gia phiên tòa: Trần
Ngọc Bích - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 09 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh V xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ số: 301/2025/TLPT-DS ngày 12 tháng 8 năm 2025 về
“Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.
Do Bản án dân sthẩm số: 64/2025/DS-ST ngày 30 tháng 6 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Ô (nay Tòa án nhân dân khu vực 4 - V) bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 456/2025/QĐ-PT ngày
27 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thanh Thuý, sinh năm 1975. Địa chỉ:
khóm M, thị trấn Ô, huyện Ô, tỉnh V (nay là khóm M, Ô, tỉnh V)(có mặt).
, sinh năm 1989. Địa chỉ: Khóm Đục Dông, T, huyện Ô, tỉnh V (nay
khóm D, Ô, tỉnh V) (có mặt).
2/ Bị đơn: - Ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1971.
- Bà Mai Thị Cẩm H2, sinh năm 1973 (có mặt).
Cùng địa chỉ: khóm M, thị trấn Ô, huyện Ô, tỉnh V (nay khóm M, Ô,
tỉnh V)(có mặt).
2
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn H1 có: Mai Thị
Cẩm H2, sinh năm 1974. Cùng địa chỉ: khóm M, thị trấn Ô, huyện Ô, tỉnh V (nay
là khóm M, Ô, tỉnh V).
3. Người kháng cáo: Bị đơn Mai Thị Cẩm H2 .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh T1người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn trình bày:
T1tham gia 04 dây hụi do Mai Thị Cẩm H2 và ông Nguyễn Văn
H1 làm chủ hụi, cụ thể như sau:
Dây hụi thứ 1, loại hụi mùa, mở ngày 08/4/2020 âm lịch, hụi 5.000.000đ,
một năm khui 03 lần, huê H2 cho đầu thảo 2.500.000đ, hụi 15 phần, bà Thuý
tham gia 01 phần, Thuý đã kêu hụi lĩnh hụi xong. Hụi đã tổ chứ khui hụi
được 09 lần Thuý đã đóng tiền hụi đầy đủ cho H2, đến lần thứ 10 thì
H2 tuyên bố bể hụi nên không tổ chức khui hụi, hụi còn 6 phần chưa khui.
Số tiền Thuý còn phải đóng tiền hụi cho H2 của dây hụi này
5.000.000đ/phần x 6 phần chưa hốt = 30.000.000đ.
Dây hụi thứ 2, loại hụi mùa, mở ngày 08/4/2020 âm lịch, hụi 5.000.000đ,
một năm khui 03 lần, huê H2 cho đầu thảo 2.500.000đ, hụi 15 phần, bà Thuý
tham gia 01 phần chưa hốt hụi. Hụi đã tổ chứ khui hụi được 09 lần Thuý
đóng tiền hụi đầy đủ cho H2, đến lần thứ 10 thì H2 tuyên bbể hụi nên
không tổ chức khui hụi, hụi còn 6 phần chưa khui.
Do dây hụi này bà Thuý đã đóng tiền hụi đầy đủ nên số tiền bà Thuý yêu cầu
trả khi bể hụi là 5.000.000đ/phần x 09 lần hụi đã khui = 45.000.000đ.
Dây hụi thứ 3, loại hụi tháng, mở ngày 30/10/2022 âm lịch, hụi 500.000đ,
một tháng khui 02 lần, huê H2 cho đầu thảo 250.000đ, hụi 21 phần, Thuý
tham gia 02 phần đều chưa hốt hụi. Hụi đã tổ chứ khui hụi được 09 lần
Thuý đã đóng tiền hụi đầy đủ cho H2, đến lần thứ 10 thì H2 tuyên bố bhụi
nên không tổ chức khui hụi, hụi còn 12 phần chưa khui.
Do dây hụi này bà Thuý đã đóng tiền hụi đầy đủ nên số tiền bà Thuý yêu cầu
trả khi bể hụi là 500.000đ/phần x 9 lần hụi đã khui x 02 phần = 9.000.000đ.
Dây hụi thứ 4, loại hụi tháng, mở ngày 30/10/2022 âm lịch, hụi 500.000đ,
một tháng khui 02 lần, huê H2 cho đầu thảo 250.000đ, hụi 21 phần, Thuý
tham gia 02 phần đều chưa hốt hụi. Hụi đã tổ chứ khui hụi được 09 lần
Thuý đã đóng tiền hụi đầy đủ cho H2, đến lần thứ 10 thì H2 tuyên bố bhụi
nên không tổ chức khui hụi, hụi còn 12 phần chưa khui.
Do dây hụi này Thuý đã đóng tiền hụi đầy đủ nên stiền chị Thuý yêu
cầu trả khi bể hụi là 500.000đ/phần x 9 lần hụi đã khui x 02 phần = 9.000.000đ.
Tại đơn khởi kiện bổ sung ngày 30/12/2024, T1yêu cầu H2ông H1
liên đới trả T1số tiền nợ hụi của dây hụi thứ 2, 3, 4 với số tiền 63.000.000đ
3
tự nguyện khấu trừ vào số tiền nợ hụi của Thuý đối với H2 của dây hụi số 1
là 30.000.000đ. Còn lại 33.000.000đ yêu cầu bà H2H1 trả.
Bị đơn Mai Thị Cẩm H2 đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của bị
đơn Nguyễn Văn H1 trình bày:
H2 thống nhất với trình bày của nguyên đơn về dây hụi, loại hụi số
lượng thành viên tham gia hụi, số tiền hụi bà H2 nợ của bà Thuý dây hụi số 2, 3,
4 và số tiền hụi bà Thuý nợ bà H2 ở dây hụi 1 là đúng.
Danh sách hụi do bà H2 viết, người tên H1, 6 H1 tên của cH2 H2
ông Nguyễn Văn H1. Tổ chức khui hụi tại nhà bà H2, không tổ chức nơi nào khác.
Ông H1 không biết việc H2 tổ chức chơi hụi, khi tchức khui hụi thì ông H1
không có chứng kiến.
Đối với phần hụi Thuý tham gia thì Thuý đóng tiền hụi đầy đủ, không
nợ tiền hụi. H2 gôm tiền hụi tại ncủa Thuý. H2 xác định xác định
các dây hụi số 1, 2, 3, 4 đã ngừng hụi từ khi tuyên bố bể hụi đến nay; H2
thống nhất số tiền nợ hụi của bà Thuý đối với của dây hụi số 1 là 30.000.000đ;
thừa nhận số tiền hụi Thuý đã đóng của dây hụi số 2 23.600.000đ, của y
hụi số 3 6.100.000đ, của dây hụi số 4 6.140.00H2 chỉ đồng ý trả lại
số tiền bà Thuý đã đóng cho bà Thuý
Do hòa giải không thành, Tòa án nhân dân huyện Ô (nay Tòa án nhân dân
khu vực 4 V) đã đưa vụ án ra xét xử. Tại quyết định của Bản án dân sự sơ thẩm
số: 64/2025/DS-ST ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Ô đã
tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị
Thanh Thuý. Buộc bà Mai Thị Cẩm H2 ông Nguyễn Văn H1 trách nhiệm trả
bà Nguyễn Thị Thanh Thuý số tiền nợ hụi là 29.516.200đ (hai mươi chín triệu năm
trăm mười sáu ngàn hai trăm đồng).
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thanh
Thuý về yêu cầu bà Mai Thị Cẩm H2 và ông Nguyễn Văn H1 trả số tiền nợ hụi còn
lại là 3.483.800đ (ba triệu bốn trăm tám mươi ba ngàn tám trăm đồng).
Ngoài ra, quyết định của bản án còn tuyên về nghĩa vụ chậm trả thi hành án,
án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 14/7/2025 bđơn Mai Thị Cẩm H2 kháng cáo một phần bản án
thẩm, bà Mai Thị Cẩm H2 ch đồng ý trả Nguyễn Thị Thanh Thuý s tiền
35.840.000đ (ba mươi lăm tám trăm bốn mươi ngàn đồng) trong 03 dây hụi
Thuý chưa hốt và yêu cầu khấu trừ vào số tiền bà Thuý phải trả lại cho bà H2 trong
dây hụi bà Thuý đã hốt là 30.000.000đ, còn lại 5.840.000đ bà H2 đồng ý trả lại cho
bà Thuý.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
4
Bđơn Mai Thị Cẩm H2 vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo chỉ đồng ý
trả Nguyễn Thị Thanh Thuý trong 03 dây hụi số tiền 35.840.000đ (ba mươi lăm
tám trăm bốn mươi ngàn đồng) và yêu cầu khấu trừ vào số tiền bà Thuý phải trả lại
cho H2 trong dây hụi Thuý đã hốt 30.000.000đ, còn lại H2 chỉ đồng ý
5.840.000đ trả lại cho bà Th.
Nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh T1không đồng ý với kháng cáo của
Mai Thị Cẩm H2 và đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
* Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của pháp luật ttụng, những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015, không chấp nhận kháng cáo của bđơn Mai Thị Cẩm
H2, giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số: 64/2025/DS-ST ngày 30 tháng 6 năm
2025 của Tòa án nhân dân huyện Ô (nay là Tòa án nhân dân khu vực 4 - V).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án, li trình bày
của các đương sự, căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến đề ngh ca
Kim sát viên, xét kháng cáo ca các đương sự; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn được làm đúng theo
quy định, trong thời hạn luật định nên được chấp nhận để xem xét giải quyết theo
thủ tục phúc thẩm.
[2] Về Nội dung: Nguyễn Thị Thanh T1hụi viên tham gia 04 dây
hụi do Mai Thị Cẩm H2 làm chủ. Quá trình tham gia hụi, khui hụi được 09 lần
thì bà H2 tuyên bố bể hụi. Trong 04 dây hụi thì T1đã hốt dây 1 còn nợ lại bà H2
30.000.000 đồng, còn 03 dây hụi còn lại H2 thiếu T163.000.000 đồng. Nên
T1khởi kiện yêu cầu H2, ông H1 trả lại 33.000.000 đồng sau khi khấu trừ số
tiền 30.000.000 đồng trong dây hụi 1. Bị đơn bà H2 thừa nhận T1tham gia
chơi hụi số phần, kỳ khui hụi số tiền khui như T1trình bày, tại biên bản hòa
giải ngày 29/02/2025 H2 đồng ý trả T1sồ tiền còn lại 33.000.000 đồng sau
khi trừ dây hụi 1 nhưng tại phiên tòa thẩm H2 cho rằng T1chỉ đóng hụi
của dây 2,3,4 35.840.000đồng (trong đó số tiền đóng hụi của dây hụi số 2
23.600.000đ, của dây hụi số 3 là 6.100.000đ, của dây hụi số 4 là 6.140.000đ) và bà
H2 chỉ đồng ý trả lại số tiền Thuý số tiền còn lại 5.840.000 đồng sau khi trừ
dây hụi 1.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn bà Mai Th Cẩm H2:
5
Xét thấy, tại biên bản hòa giải ngày 28/02/2025 tòa phiên tòa sơ thẩm bà H2
thừa nhận T1tham gia chơi hụi về dây hụi, loại hụi số lượng thành viên
tham gia hụi, số tiền hụi bà H2 nợ của Thuý dây hụi số 2, 3, 4 số tiền hụi
bà Thuý nợ bà H2 ở dây hụi 1 là đúng, bà H2 đồng ý trả bà T133.000.000 đồng sau
khi khấu trừ số tiền thiếu của dây hụi 1. Lời thừa nhận này tình tiết không phải
chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự nên yêu cầu
khởi kiện của T1là có căn cứ.
Tuy nhiên, số tiềnT1khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả 63.000.000 đồng đã
bao gồm cả số tiền vốn hụi góp lãi hụi, do số tiền lãi hụi c bên không thống
nhất nên đó Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khon 1 Điều 468 Bộ luật dân
sự m 2015 tính i hụi là phần lãi 20%/năm (1,66%/tháng). Cthể nsau:
1/ Dây hụi thứ 1, mở ngày 08/4/2020 âm lịch (ngày 30/4/2020 dương lịch),
loại hụi mùa, hụi 5.000.000đ, một năm khui 03 lần, huê H2 cho đầu thảo
2.500.000đ, hụi có 15 phần, Thuý tham gia 01 phần và bà Thuý đã hốt hụi. Dây
hụi đã tổ chức khui được 09 lần, đến lần thứ 10 H2 tuyên bố bể hụi. Trong y
hụi này bà Thuý và bà H2 thoả thuận số tiền hụi bà Thuý còn nợ là 30.000.000đ.
2/ Dây hụi thứ 2, mở ngày 08/4/2020 âm lịch (ngày 30/4/2020 dương lịch),
loại hụi mùa, hụi 5.000.000đ, một năm khui 03 lần, huê H2 cho đầu thảo
2.500.000đ, hụi có 15 phần, bà Thuý tham gia 01 phần và chưa hốt hụi. Dây hụi đã
tổ chức khui được 09 lần, đến lần thứ 10 H2 tuyên bố bể hụi. Số tiền gốc lãi
H2 có nghĩa vụ trả lại cho bà Thuý, cụ thể như sau:
Lần khui hụi thứ 1, số tiền Thuý đã đóng 2.700.000đ; tiền lãi Thuý
được trả 2.700.000đ x 1,66%/tháng x 62 tháng (từ ngày 30/4/2020 đến ngày
30/6/2025) = 2.778.840đ; tổng cộng là 5.478.840đ.
Lần khui hụi thứ 2, số tiền Thuý đã đóng 2.150.000đ; tiền lãi Thuý
được trả 2.150.000đ x 1,66%/tháng x 58 tháng (từ 30/8/2020 đến ngày
30/6/2025) = 2.070.020đ; tổng cộng là 4.220.020đ.
Lần khui thứ 3, số tiền Thuý đã đóng 3.000.000đ; tiền lãi Thuý
được trả 3.000.000đ x 1,66%/tháng x 54 tháng (từ 30/12/2020 đến ngày
30/6/2025) = 2.689.200đ; tổng cộng là 5.689.200đ.
Lần khui thứ 4, số tiền Thuý đã đóng 1.700.000đ; tiền lãi Thuý
được trả 1.700.000đ x 1,66%/tháng x 50 tháng (từ 30/4/2021 đến ngày
30/6/2025) = 1.411.000; tổng cộng là 3.111.000đ.
Lần khui thứ 5, số tiền Thuý đã đóng 2.650.000đ; tiền lãi Thuý
được trả 2.650.000đ x 1,66%/tháng x 46 tháng (từ 30/8/2021 đến ngày
30/6/2025) = 2.023.540đ; tổng cộng là 4.673.540đ.
Lần khui thứ 6, số tiền Thuý đã đóng 3.000.000đ; tiền lãi Thuý
được trả 3.000.000đ x 1,66%/tháng x 42 tháng (từ 30/12/2021 đến ngày
30/6/2025) = 2.091.600; tổng cộng là 5.091.600đ.
6
Lần khui thứ 7, số tiền Thuý đã đóng 2.900.000đ; tiền lãi Thuý
được trả 2.900.000đ x 1,66%/tháng x 38 tháng (từ 30/4/2022 đến ngày
30/6/2025) = 1.820.320; tổng cộng là 4.720.320đ.
Lần khui thứ 8, số tiền Thuý đã đóng 2.600.000đ; tiền lãi Thuý
được trả 2.600.000đ x 1,66%/tháng x 34 tháng (từ 30/8/2022 đến ngày
30/6/2025) = 1.467.440đ; tổng cộng là 4.067.440đ.
Lần khui thứ 9, số tiền Thuý đã đóng 2.900.000đ; tiền lãi Thuý
được trả 2.900.000đ x 1,66%/tháng x 30 tháng (từ 30/12/2022 đến ngày
30/6/2025) = 1.444.200; tổng cộng là 4.344.200đ.
Tổng cộng gốc lãi H2 nghĩa vụ trả bà Th trong dây hụi này
41.396.160đ.
3/ Dây hụi thứ 3, m ngày 30/10/2022 âm lịch (ngày 26/11/2022 dương
lịch), loại hụi tháng, hụi 500.000đ, một tháng khui 02 lần, huê H2 cho đầu thảo
250.000đ, hụi 21 phần, Thuý tham gia 02 phần đều chưa hốt hụi. Dây hụi
đã tổ chứ khui hụi được 10 lần, sau đó bà H2 tuyên bố bể hụi. Số tiền gốc lãi bà H2
có nghĩa vụ trả lại cho bà Thuý, cụ thể như sau:
Lần khui thứ 1 và 2, số tiền Thuý đã đóng của 02 phần hụi tham gia
1.200.000đ; tiền lãi Thuý được trả là 1.200.000đ x 1,66%/tháng x 31 tháng (từ
ngày 26/11/2022 đến ngày 30/6/2025) = 617.520đ; tổng cộng là 1.817.520đ.
Lần khui thứ 3 và 4, số tiền Thuý đã đóng của 02 phần hụi tham gia
1.180.000đ; tiền lãi Thuý được trả là 1.180.000đ x 1,66%/tháng x 30 tháng (từ
ngày 26/12/2022 đến ngày 30/6/2025) = 587.640đ; tổng cộng là 1.767.640đ.
Lần khui thứ 5 và 6, số tiền Thuý đã đóng của 02 phần hụi tham gia
1.300.000đ; tiền lãi Thuý được trả là 1.300.000đ x 1,66%/tháng x 29 tháng (từ
ngày 26/01/2023 đến ngày 30/6/2025) = 625.820đ; tổng cộng là 1.925.820đ.
Lần khui thứ 7 và 8, số tiền Thuý đã đóng của 02 phần hụi tham gia
1.120.000đ; tiền lãi Thuý được trả là 1.120.000đ x 1,66%/tháng x 28 tháng (từ
ngày 26/02/2023 đến ngày 30/6/2025) = 520.576đ; tổng cộng là 1.640.576đ.
Lần khui thứ 9 10, số tiền Thuý đã đóng của 02 phần hụi tham gia
1.300.000đ; tiền lãi Thuý được trả là 1.300.000đ x 1,66%/tháng x 27 tháng (từ
ngày 26/3/2023 đến ngày 30/6/2025) = 582.660đ; tổng cộng là 1.882.660đ.
Tổng cộng gốc lãi H2 nghĩa vụ trả bà Th trong dây hụi này
9.034.216đ.
4/ Dây hụi thứ 4, m ngày 30/10/2022 âm lịch (ngày 26/11/2022 dương
lịch), loại hụi tháng, hụi 500.000đ, một tháng khui 02 lần, huê H2 cho đầu thảo
250.000đ, hụi 21 phần, Thuý tham gia 02 phần đều chưa hốt hụi. Dây hụi
đã tổ chứ khui hụi được 10 lần, sau đó bà H2 tuyên bố bể hụi. Số tiền gốc lãi bà H2
có nghĩa vụ trả lại bà Thuý, cụ thể như sau:
7
Lần khui thứ 1 và 2, số tiền Thuý đã đóng của 02 phần hụi tham gia
1.180.000đ; tiền lãi Thuý được trả là 1.180.000đ x 1,66%/tháng x 31 tháng (từ
ngày 26/11/2022 đến ngày 30/6/2025) = 607.228đ; tổng cộng là 1.787.228đ.
Lần khui thứ 3 và 4, số tiền Thuý đã đóng của 02 phần hụi tham gia
1.080.000đ; tiền lãi Thuý được trả là 1.080.000đ x 1,66%/tháng x 30 tháng (từ
ngày 26/12/2022 đến ngày 30/6/2025) = 537.840đ; tổng cộng là 1.617.840đ.
Lần khui thứ 5 và 6, số tiền Thuý đã đóng của 02 phần hụi tham gia
1.140.000đ; tiền lãi Thuý được trả là 1.140.000đ x 1,66%/tháng x 29 tháng (từ
ngày 26/01/2023 đến ngày 30/6/2025) = 548.796đ; tổng cộng là 1.688.796đ.
Lần khui thứ 7 và 8, số tiền Thuý đã đóng của 02 phần hụi tham gia
1.440.000đ; tiền lãi Thuý được trả là 1.440.000đ x 1,66%/tháng x 28 tháng (từ
ngày 26/02/2023 đến ngày 30/6/2025) = 669.312đ; tổng cộng là 2.109.312đ.
Lần khui thứ 9 10, số tiền Thuý đã đóng của 02 phần hụi tham gia
1.300.000đ; tiền lãi Thuý được trả là 1.300.000đ x 1,66%/tháng x 27 tháng (từ
ngày 26/3/2023 đến ngày 30/6/2025) = 582.660đ; tổng cộng là 1.882.660đ.
Tổng cộng gốc lãi H2 nghĩa vụ trả bà Th trong dây hụi này
9.085.836đ.
Như vậy, tổng số tiền gốc lãi H2 nghĩa vụ trả Thuý trong dây hụi
thứ 2, thứ 3 và thứ 4 tổng cộng là 59.516.212đ, làm tròn thành 59.516.200đ. Do
Thuý tự nguyện khấu trừ số tiền bà Thuý có nghĩa vụ trả bà H2 trong dây hụi thứ 1
30.000.000đ nên số tiền bà H2 còn phải trả cho bà Thuý 59.516.200đ
30.000.000đ = 29.516.200đ. Cho nên việc Thuý yêu cầu H2 trả số tiền nợ
với số tiền 33.000.000đ là có căn cứ chấp nhận một phần.
Từ phân tích trên, cấp sơ thẩm chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà
Thuý, buộc bà H2 nghĩa vụ trả tiền n hụi cho Thuý với số tiền
29.516.200đ; không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Thuý về số tin
3.483.800đ là phù hợp.
[4] Về trách nhiệm liên đới: Ông Nguyễn Văn H1 Mai Thị Cẩm H2,
kết hôn từ ngày 17/9/2001. Khoản tiền nợ hụi phát sinh trong thời kỳ hôn nhân
giữa bà H2 và ông H1; tại phiên toà người đại diện của ông H1 đồng ý cùng với bà
H2 trả tiền nợ hụi cho Thuý nên việc Thuý yêu cầu ông H1 trách nhiệm
liên đới cùng H2 trả tiền nợ hụi là có căn cứ, nên được chấp nhận.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy kháng cáo của bị đơn Mai Thị Cẩm
H2không có cơ sở nên không được chấp nhận, cần thiết phải giữ nguyên Bản án
dân sự sơ thẩm số: 64/2025/DS-ST ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân
dân huyện Ô (nay là Tòa án nhân dân khu vực 4 - V).
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh V phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6.2] Án phí dân sự phúc thẩm:
8
Nguyên đơn rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm nên Hông phải chịu
toàn bán phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp. H2 đã nộp xong án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Mai Thị Cẩm H2
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số: 64/2025/DS-ST ngày 30 tháng 6 năm
2025 của Tòa án nhân dân huyện Ô (nay là Tòa án nhân dân khu vực 4 - V).
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; các Điều 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 468, 471
của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 11, 15, 16, 17, 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP
ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; khoản 4 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị
Thanh Thuý đối với Mai Thị Cẩm H2 ông Nguyễn Văn H1 về việc tranh
chấp hợp đồng góp hụi.
Buộc Mai Thị Cẩm H2 ông Nguyễn Văn H1 trách nhiệm trả
Nguyễn Thị Thanh Thuý số tiền nợ hụi 29.516.200đ (hai mươi chín triệu năm
trăm mười sáu ngàn hai trăm đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thanh
Thuý về yêu cầu bà Mai Thị Cẩm H2 và ông Nguyễn Văn H1 trả số tiền nợ hụi còn
lại là 3.483.800đ (ba triệu bốn trăm tám mươi ba ngàn tám trăm đồng).
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
3.1. Mai Thị Cẩm H2 ông Nguyễn Văn H1 phải nộp 1.475.800đ tiền
án phí dân sự sơ thẩm.
3.2 Nguyễn Thị Thanh Thuý phải nộp 300.000đ tiền án phí dân s
thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tổng cộng 1.662.000đ
theo các biên lai thu số 0011688 ngày 05/11/2024 và biên lai thu số 0011836 ngày
9
30/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ô. Còn lại 1.362.000đ hoàn trả
lại bà Nguyễn Thị Thanh Thuý.
3.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Bà Mai Thị Cầm H2 phải chịu án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí Mai Thị Cầm H2 đã nộp theo
các Biên lai thu tạm ứng án phí số 0000107 ngày 14/07/2025, số của Thi hành án
dân sự tỉnh V. Bà Mai Thị Cầm H2 đã nộp xong án phí phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tnh V; THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- TAND khu vc 4 - V; Đã ký
- Phòng THADS khu vc 4- V;
- Phòng GĐ, KT, TT & THA TAND tnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng
Lê Thị Thu Hương
Tải về
Bản án số 522/DS-PT Bản án số 522/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 522/DS-PT Bản án số 522/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất