Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Mô (TAND tỉnh Ninh Bình)
Số hiệu: 52/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN K - TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 52/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30/12/2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K - TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Hoàng Ngọc Hưng
Các Hội thẩm nhân dân: ông Vũ Xuân Dự
ông Trần Văn Nghi
- Thư phiên toà: Thị Thu - Thư Toà án nhân dân huyện K, tỉnh
Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K tham gia phiên tòa: ông Ninh
Trọng Khánh - Kiểm sát viên.
Ngày 30/12/2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện K, tỉnh Ninh Bình. Xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 211/2024/TLST-HNGĐ
ngày 15/10/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 49/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/12/2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 37/2024/QĐST-DS ngày 20/12/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Trần Thị H, sinh năm 1978; địa chỉ: xóm G, xã C, huyện
K, tỉnh Ninh Bình “có mặt”.
- Bị đơn: anh Phạm Văn T, sinh năm 1966; địa chỉ: xóm G, C, huyện K,
tỉnh Ninh Bình “vắng mặt”.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/10/2024, bản tự khai, biên bản hòa giải,
các tài liệu khác trong hồ tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị
H trình bày:
- Về quan hhôn nhân: chị Trần Thị H anh Phạm Văn T kết hôn trên
sở tnguyện, đăng kết hôn tại UBND xã C, huyện K, tỉnh Ninh Bình vào
ngày 22/02/2003. Sau khi kết hôn, vợ chồng về sống và làm ăn tại địa phương. Quá
trình chung sống, vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh
mâu thuẫn, do anh T tâm, cảm, trách nhiệm với vợ con về mọi mặt
2
thường xuyên uống rượu bia say xỉn rồi về nhà chửi bới, đánh đập, xúc phạm bạo
lực tinh thần thân xác vợ con, anh T nhiều lần đe dọa giết chết, đâm chết, thuê
người tông xe chị trên đường khi chị đi làm. Chị H đã phải nhờ Công an can
thiệp, bảo vệ tính mạng cho chị các con. Chị H xác định tình cảm vợ chồng
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chH đề nghị Tòa án giải quyết
cho chị được ly hôn anh Phạm Văn T để hai bên còn ổn định cuộc sống.
- Về quan hệ con chung: chị H anh T 03 con chung cháu Phạm Thị
Mỹ L, sinh ngày 07/10/2003; cháu Phạm Minh P, sinh ngày 05/3/2007 cháu
Phạm Quang V, sinh ngày 27/01/2013. Khi ly hôn, do cháu Phạm Thị Mỹ L đã
trên 18 tuổi, lao động tự lập được nên chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Còn
đối với cháu P cháu V, chị H xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 cháu, chị H
không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con cho chị, vì hiện chị đang công tác
tại Trạm y tế xã K thu nhập hàng tháng đủ để chăm sóc, nuôi dưỡng con chung;
còn anh T không có công việc ổn định.
- Về tài sản chung và công nợ chung: chị H xác định vợ chồng không tài
sản chung, không có khoản nợ chung, nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai, biên bản hòa giải, các tài liệu khác trong hồ sơ bị đơn
anh Phạm Văn T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: anh T xác nhận phần trình bày về điều kiện kết hôn,
thời gian, địa điểm kết hôn như chị H trình bày đúng. Về nguyên nhân dẫn đến
mâu thuẫn là do anh phát hiện chị H có quan hệ bất chính với người đàn ông khác.
Ngoài ra, vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn, chưa đến mức phải ly hôn. Nay chị
H đơn xin ly hôn, anh mong chị H suy nghĩ lại để con i cả cha lẫn mẹ.
Trường hợp chị H vẫn quyết tâm xin ly hôn, anh đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật, còn về biện pháp khắc phục mâu thuẫn thì anh T không
biện pháp nào.
- Về con chung: anh T xác nhận vợ chồng 03 con chung như chị H trình
bày đúng. Do anh T không đồng ý ly n, nên anh T không ý kiến về con
chung. Trường hợp phải ly hôn, anh T đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật.
- Về tài sản và nợ chung: quá trình giải quyết vụ án và tại phiên họp tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải ngày 22/11/2024, cũng như tại phiên hòa giải lần 2
ngày 29/11/2024 do anh T không đồng ý ly hôn nên anh T không ý kiến về
tài sản chung.
3
Tại Bản tự khai đề ngày 18/10/2024: cháu Phạm Minh P cháu Phạm
Quang V con anh T, chH đều khai nhận việc anh T bcác cháu hay đánh
chửi mẹ chị H trước mặt các cháu; anh T không quan tâm đến các cháu.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho anh T, chị H ly hôn, các cháu đều nguyện
vọng xin được ở với chị H.
Ti biên bn xác minh ca Tòa án, chnh quyền địa phương C, huyn
K cung cp: anh T, ch H đều người địa phương kết hôn vi nhau vào tháng
02/2003 ti UBND xã C. Trong thi gian chung sng v chồng đã nhiều ln xy ra
mâu thun vi nhau, nguyên nhân do anh T sống gia trưởng hay uống rượu
say chi bới, đánh đập v con. Ch H đã nhiều ln báo vi Công an C để can
thip nhm bo v tính mng, sc khe bn thân. Qua nm bắt tình hình đưc biết,
anh T đã đến nơi chị H làm vic quy phá làm mt th din ca ch H nơi công tác.
Hin anh T ch H sng ly thân nhau. V con chung: v chng anh T, ch H
03 con chung. Cháu lớn sinh năm năm 2003, cháu th hai sinh năm 2007 cháu
sinh năm 2013. Về kinh tế: ch H đang công tác ti Trm y tế K, huyn K;
còn anh T lao động t do.
Quá tnh gii quyết v án, ch H giao nộp cho Tòa án 01 Đơn xin xác nhn
lương, xác nhận ca Trung tâm y tế huyn K v mức lương hiện hưởng ca ch
H 11.999.988 đồng. Ngoài ra, ch H n giao nộp 01 Đơn xin xác nhn ca
Trạm trưởng Trm y tếK, vi ni dung: khong 7 gi 35 phút ngày 25/10/2024
khi nhiều người dân đang đưa con đi tiêm chng, anh Phạm Văn T đến Trm y
tế mng chi ch nhng li l thô tục, thái độ ngông cung, đe dọa hy hoi
danh d ca ch H, ch H phi điện cho Công an K đến can thiệp. 01 Đơn đề
ngh xác nhn ca Công an C v vic tiếp nhn tin ca ch H v mâu
thun ca v chng.
Tại phiên tòa, đi din Vin Kim sát phát biu: v vic tuân theo pháp lut:
Trong quá trình gii quyết v án, Thẩm phán, Thư tòa án, Hội đng xét x
(HĐXX) đã tuân thủ đúng các quy định ca pháp lut t tụng. Nguyên đơn đã thc
hiện đúng các quy đnh ca B lut T tng dân s v quyền, nghĩa vụ ca mình;
B đơn thực hiện chưa đầy đủ các quy đnh ca B lut T tng dân s v quyn,
nghĩa vụ ca mình. V ni dung v án: Đề ngh HĐXX áp dụng Điều 51, khon 1
Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147, đim b
khoản 2 Điều 227, Điu 228 B lut T tng dân s; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi.
- V quan h hôn nhân: x cho ch Trn Th H ly hôn anh Phạm Văn T.
4
- V con chung: do cháu Phạm Thị Mỹ L, sinh ngày 07/10/2003 đã đủ 18
tuổi lao động tự lập được nên không xem xét giải quyết; còn cháu Phạm Minh P,
sinh ngày 05/3/2007 cháu Phạm Quang V, sinh ngày 27/01/2013 cần giao cho
chị H trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng. Không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi
con chung cho chị H là phù hợp với sự tự nguyện của chị H.
- Về án phí: ch H phi np án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở xem xét đầy đủ các tài liệu tại hồ cũng như kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: đây quan hệ tranh chấp về “Hôn nhân và gia đình”
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn anh Phạm Văn T, sinh
năm 1966; nơi cư trú: xóm G, xã C, huyện K, tỉnh Ninh Bình nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Ninh Bình theo quy định tại
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện K đã tống đạt giấy triệu
tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật cho các bên đương
sự. Tuy nhiên, tại phiên tòa lần thứ nhất vào ngày 20/12/2024 anh Phạm Văn T là
bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không do, nên Hội đồng xét xử đã quyết định
hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa lần thứ hai ngày 30/12/2024, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết
định hoãn phiên tòa giấy triệu tập đến phiên tòa nhưng anh Phạm Văn T vẫn
vắng mặt không do. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn anh
Phạm Văn T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Trần Thị H và anh Phạm Văn T kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, được tự do m hiểu, không bị ai lừa dối hay ép buộc đăng
kết hôn vào ngày 22/02/2003 tại UBND C, huyện K, tỉnh Ninh Bình. Do đó,
Hội đồng xét xử xác định đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân Gia đình, thì vợ chồng
nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia
sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, nhưng giữa chị H anh T chung sống
với nhau một thời gian ngắn đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do
bất đồng quan điểm trong sinh hoạt, anh T thường xuyên uống rượu say về nhà
chửi bới, đe dọa hành vi làm ảnh hưởng tới nhân phẩm danh dự của chị H,
làm mất trật tự an ninh thôn xóm dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Quá trình
5
giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng không thành, chị H
vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T
bản thân chị không còn tình cảm với anh T, nếu tiếp tục chung sống sảnh hưởng
đến tính mạng, sức khỏe nhân phẩm, danh dcủa chị; anh T không đồng ý ly
hôn mong muốn vợ chồng về đoàn tụ cùng nuôi dạy con cái, nhưng bản thân cả hai
anh chị đều không đưa ra được biện pháp nào để khắc phục mâu thuẫn vợ chồng.
Hội đồng xét xử xét thấy, trong vụ án này anh T đã hành vi bạo lực gia
đình dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Điều này được thể hiện trong quá
trình hòa giải, đồng thời phù hợp với chính lời khai của các con chung của vợ
chồng phù hợp với xác nhận của chính quyền địa phương, quan nơi chị H
công tác. Để bảo vệ tính mạng, nhân phẩm, danh dự của người phụ nữ, mặc dù anh
T không đồng ý ly hôn. Cần áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình xử cho chị Trần Thị H được ly hôn anh Phạm Văn T là phù hợp.
[3] Về con chung: chị H, anh T 03 con chung là Phạm Thị Mỹ L, sinh
ngày 07/10/2003; cháu Phạm Minh P, sinh ngày 05/3/2007 cháu Phạm Quang
V, sinh ngày 27/01/2013. Khi ly hôn, do cháu Phạm Thị Mỹ L đã trên 18 tuổi, lao
động tự lập được nên chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Còn đối với cháu P
cháu V, chH xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 cháu, chị H không yêu cầu
anh T phải cấp dưỡng nuôi con cho chị, hiện chị đang công tác tại Trạm y tế
K thu nhập hàng tháng đủ để chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, còn anh T
không công việc ổn định. Do anh T không đồng ý ly hôn nên anh T không có ý
kiến gì về con chung.
Hội đồng xét xử xét thấy, chị H anh T 03 con chung. Cháu Phạm Thị Mỹ
L đã trên 18 tuổi, lao động tự lập được, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Đối với cháu Phạm Minh Pcháu Phạm Quang V, tại bản tự khai các cháu
đều nguyện vọng xin được với mẹ trong trường hợp bố mẹ ly hôn, anh T
không quan tâm đến các cháu. Đồng thời chị H cũng nguyện vọng xin được
trực tiếp nuôi dưỡng cháu P và cháu V, chị H không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng
nuôi con cho chị. Hội đồng xét xử xét thấy, lời khai của các cháu hoàn toàn
khách quan nguyện vọng của các cháu đều muốn được với chH khi cha mẹ
ly hôn. Để ổn định về tâm sinh tinh thần, cũng như sự ổn định về môi trường
học tập, cần giao cháu P cháu V cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp với
nguyện vọng chính đáng của các cháu và phù hợp với yêu cầu của chị H.
6
Về cấp dưỡng, tại đơn khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu khác có trong hồ sơ
vụ án cũng như tại phiên tòa chị H đều xác định nếu chị được nuôi dưỡng cháu P
cháu V chị không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con cho chị, chị cán
bộ y tế lương hàng tháng đủ để chăm lo cho con chung, còn anh T lao động tự
do thu nhập không ổn định. Hội đồng xét xxét thấy, đề nghị của chị H căn
cứ, được thể hiện trong xác nhận quỹ lương của Trung tâm Y tế huyện K đối với
chị H. Do đó, không buộc anh T phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho
chị H, như sự tự nguyện của chị H.
[4] Về tài sản nợ chung: quá trình giải quyết vụ án, chị H không yêu cầu
Tòa án giải quyết về phần tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết.
[5] Về án phí: chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b
khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271 Điều 273 B lut T tng dân s; Điu
19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Lut Hôn nhân
Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. V hôn nhân: cho ly hôn gia ch Trn Th H và anh Phạm Văn T.
2. V nuôi con chung: giao con chung cháu Phạm Minh P, sinh ngày
05/3/2007 cháu Phạm Quang V, sinh ngày 27/01/2013 cho ch Trn Th H trc
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tui.
Anh T không phi cp dưỡng nuôi con chung cho ch H.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con. Cha, mkhông trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
3. V án phí: ch Trn Th H phi np 300.000 (ba trăm nghìn) đng án phí
ly hôn thẩm, được tr vào tin tm ứng án phí đã np theo biên lai thu tin tm
7
ng án phí s 0001881 ngày 15/10/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn K;
ch H đã nộp đủ.
Nguyên đơn mặt ti phiên tòa quyn kháng cáo bn án trong thi hn
15 ngày k t ngày tuyên án. B đơn vắng mt ti phiên tòa quyn kháng o
bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc ngày bản án được
niêm yết.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6, 7, 7a 9 Lut thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30
Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh NB;
- VKS huyện K;
- THADS huyện K;
- UBND xã C;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Hoàng Ngọc Hưng
Tải về
Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất