Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Diên Khánh (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 52/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà D xin ly hôn ông K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN DIÊN KHÁNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 52/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09 - 9 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIÊN KHÁNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Tuyết Sương
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Văn Tùng
Ông Nguyễn Thành
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hoài - Thư Tòa án nhân dân huyện Diên
Khánh - Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Diên Khánh tham gia phiên
tòa: Ông Bùi Nguyên Huy - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 144/2024/TLST-HNGĐ
ngày 04 tháng 6 năm 2024 về việc Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 67/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên
tòa số: 47/2024/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Huỳnh Thị Mỹ D - sinh năm 1975
Địa chỉ: Thôn P, xã D, huyện D, Khánh Hòa. D vắng mặt (có đơn xin
xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Đình K, sinh năm 1972
Địa chỉ: Thôn P, xã D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa. Ông K vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết ván đơn
xin giải quyết vắng mặt nguyên đơn Huỳnh Thị Mỹ D trình bày:
và ông Nguyễn Đình K tnguyện yêu thương, chung sống với nhau
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa vào năm
2001. Quá trình chung sống ông K không quan tâm, giúp đỡ bà lúc khó khăn, cả
hai không tiếng nói chung nên thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau, nhiều lần
ông K xúc phạm thách thức làm đơn ly hôn. Dần dần bà bất mãn nên vợ
chồng đã ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay nhận thấy không thể hàn gắn
để xây dựng hạnh phúc gia đình, mặc hiện nay hai vchồng còn chung
sống với nhau nhưng không ai còn quan tâm đến nhau nên bà yêu cầu Tòa án giải
quyết cho bà được ly hôn với ông K.
Về con chung: ông K 02 con chung Nguyễn Huỳnh Mỹ D1,
sinh ngày 06/7/2002 Nguyễn Huỳnh Nhã U, sinh ngày 21/02/2007, cháu D1 đã
2
trường thành nên không yêu cầu gì, nguyện vọng nuôi cháu U
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung.
Về nợ chung: xác định và ông K không nợ chung, không yêu cầu
giải quyết.
- Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Đình K không đến Tòa án
làm việc, không có lời khai.
- Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Diên Khánh:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Kể từ khi thụ vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa tuân thủ đúng quy định pháp luật tố tụng. Nguyên đơn đã thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, đơn xin xét xử vắng mặt; bị
đơn không có lời khai, không đến Tòa làm việc.
Về nội dung: Sau khi xem xét đầy đủ, toàn diện ý kiến của đương sự tại
phiên tòa các i liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Mỹ D đối với bị đơn ông
Nguyễn Đình K. Về con chung: Bà D xác định con chung Nguyễn Huỳnh Mỹ D1,
sinh ngày 06/7/2002 đã trưởng thành, khỏe mạnh nên đề nghị Hội đồng xét xử
không xét; giao con chung Nguyễn Huỳnh Nhã U, sinh ngày 21/02/2007 cho
D nuôi dưỡng, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông K; i
sản chung và nợ chung không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét. Bà
D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn tham gia phiên tòa
nhưng bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Nguyên đơn có đơn xin xét xử
vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Mỹ Dông Nguyễn Đình K tự
nguyện chung sống, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân D, huyện D, tỉnh
Khánh Hòa được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 32/2001 ngày 02/10/2001;
đây là hôn nhân hợp pháp.
Hội đồng xét xử xét: Nguyên đơn Huỳnh ThMỹ D khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết cho được ly n với bị đơn ông Nguyễn Đình K cuộc
sống vợ chồng không còn hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. D xác
định không còn tình cảm với ông K, vợ chồng còn chung sống với nhau nhưng
không ai quan tâm đến nhau, mỗi người tự lo cho cuộc sống của riêng mình,
xác định không thể tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân, không thể n gắn để
xây dựng hạnh phúc gia đình. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần
triệu tập ông K đến Tòa để làm việc liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên
3
đơn cũng như các phiên hòa giải để giải quyết mâu thuẫn vợ chồng nhưng ông K
không đến Tòa làm việc, không lời khai tại phiên tòa ông K cũng vắng mặt
không códo. Điều này cho thấy ông K thái độ bỏ mặc, không quan tâm đến
quan hệ hôn nhân của vợ chồng, không muốn hàn gắn để xây dựng hạnh phúc gia
đình. Xét tình cảm vợ chồng giữa bà D ông K không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được nên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà D có cơ sở để chấp nhận.
[2.2] Về con chung: D ông K 02 con chung Nguyễn Huỳnh Mỹ
D1, sinh ngày 06/7/2002 và Nguyễn Huỳnh Nhã U, sinh ngày 21/02/2007. D
xác nhận cháu D1 đã trưởng thành khỏe mạnh nên Hội đồng xét xử không xét. Bà
D có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu U, ông K1 vắng mặt không có ý kiến, cháu U
nguyện vọng với D nên giao cho D nuôi dưỡng phù hợp. D
không yêu cầu ông K1 cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con chung đối với ông K.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: D xác định không yêu cầu Tòa giải
quyết nên không xét. Do bị đơn ông K chưa có lời khai về vấn đề này nếu sau này
đương sự có yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.
[2.4] Về án phí: D phải nộp án phí hôn nhân gia đình thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 ca
Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTUQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà
Huỳnh Thị Mỹ D được ly hôn với ông Nguyễn Đình K.
2. Về con chung: Con chung Nguyễn Huỳnh Mỹ D1, sinh ngày 06/7/2002
đã trưởng thành, khỏe mạnh.
Giao con chung Nguyễn Huỳnh Nhã U, sinh ngày 21/02/2007 cho
Huỳnh Thị Mỹ D trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tạm hoãn
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông Nguyễn Đình K. Ông K có quyền
và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trong quá trình nuôi
dưỡng con chung, D ông K đều quyền yêu cầu Tòa án thẩm quyền
giải quyết về thay đổi người trực tiếp nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng
nuôi con chung.
3. Về án phí: Huỳnh Thị Mỹ D phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số: 0001326 ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự
4
huyện Diên Khánh. Như vậy, bà Huỳnh Thị Mỹ D đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân
và gia đình sơ thẩm.
Trường hp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo
bán án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND huyện Diên Khánh; (Đã ký)
- UBND xã Diên Thạnh, huyện Diên Khánh;
(nơi đăng ký kết hôn)
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Trần Thị Tuyết Sương
Tải về
Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất