Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 25/07/2024 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 52/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 25/07/2024 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thanh Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 52/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chị Th khởi kiện ly hôn anh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THANH HÓA
TỈNH THANH HÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 52/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/6/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂ DÂN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Q
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Ngọc T
2. Bà Hoàng Thị N
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hải H - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thanh Hóa tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị L - Kiểm sát viên
Ngày 25 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa xét xử công khai vụ án dân sự thụ lý số: 106/2023/TLST - HNGĐ
ngày 18 tháng 12 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 105/2024/QĐXX ngày 28 tháng 5 năm 2024, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Chu Thị Bảo Th - Sinh năm 1993
Địa chỉ: Thôn N, xã H, huyện C, tỉnh Bắc Cạn.
Bị đơn: Anh Nguyễn Như T - Sinh năm 1993
Địa chỉ: Tổ dân phố A, phường Q , thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
(Tại phiên tòa có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, chị Chu
Thị Bảo Th trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Như T kết hôn với nhau năm 2018 trên cơ
sở tự nguyện, có tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại UBND phường Q , thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng với gia đình anh
T tại phố A, phường Q , thành phố Thanh Hóa. Quá trình chung sống vợ chồng hòa
Th1ận hạnh phúc đến năm 2020 thì chị xin được công việc tại quê chị ở tỉnh Bắc
Cạn. Chị có bàn với anh T và được anh T đồng ý nên chị đã đi ra Bắc Cạn làm việc
và mâu Th1ẫn vợ chồng phát sinh từ đó. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm
sống, dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, thiếu tôn trọng nhau nên không
khí gia đình luôn căng thẳng nặng nề. Kể từ tháng 4 năm 2021 đến nay chị cùng con
2
bỏ về nhà bố mẹ đẻ tại thôn N, xã H, huyện C, tỉnh Bắc Cạn sinh sống. Vợ chồng
sống ly thân từ đó đến nay, không ai còn quan tâm chăm sóc đến ai. Nay chị xét
thấy tình cảm vợ chồng thật sự không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh T.
Về con chung: Anh chị có một con chung: Cháu Nguyễn Thị Hoài Th1 – sinh
ngày 13/11/2018, hiện nay cháu đang ở với chị. Vì vậy, ly hôn, chị có nguyện vọng
được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hoài Th1, không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng tiền
nuôi con chung.
Về tài sản công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
hợp lệ: Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo phiên họp kiểm tra
giao nộp chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn
phiên tòa… cho anh Nguyễn Như T theo quy định của pháp luật nhưng anh T
không đến Tòa án theo giấy triệu tập.
Th1 thập chứng cứ tại địa phương: Anh Nguyễn Như T và chị Chu Thị Bảo
Th kết hôn với nhau năm 2018 và chung sống với nhau tại địa phương. Quá trình vợ
chồng chung sống vợ chồng anh chị có phát sinh mâu Th1ẫn, nhưng nguyên nhân
như thế nào thì phố không nắm được. Nhưng địa phương được biết vợ chồng anh và
chị Th làm đơn Th1ận tình ly hôn, nhưng sau đó anh T lại không đồng ý nên chị Th
làm đơn khởi kiện đơn phương ly hôn anh T. Hiện nay anh T chị Th đã sống ly
thân, chị Th cùng với con gái về nhà bố mẹ đẻ tại tỉnh Bắc Cạn để ở, còn anh T vẫn
ở địa phương. Công an phường Q tra cứu tại dữ liệu thông tin cho biết: anh T chỉ
đăng ký HKTT ở phố 1 phường Q , thành phố Thanh Hóa và không đăng kí tạm trú
ở địa chỉ nào khác. Việc chị Th làm đơn xin ly hôn, anh T và gia đình anh T biết
nhưng địa phương được biết anh T không hợp tác. Về con: Anh T, chị Th có một
con chung là cháu Nguyễn Thị Hoài Th1 – sinh ngày 13/11/2018. Về tài sản công
nợ của anh chị địa phương không nắm được. Đề nghị Tòa án căn cứ pháp luật giải
quyết.
Tại phiên tòa vắng mặt anh T, chị Th vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và
không bổ sung thêm nội dung nào khác.
Đại diện VKS phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội
đồng xét xử, thư ký, nguyên đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên đề nghị
Tòa án căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 BLTTDS để xét xử. Về yêu cầu khởi
kiện: đề nghị HĐXX căn cứ vào khoản 1 Điều 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân
gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Th.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Chu Thị Bảo Th khởi kiện đề nghị Tòa án giải
quyết việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, là quan hệ tranh chấp về hôn
nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn
anh Nguyễn Như T có địa chỉ tại thành phố Thanh Hóa, nên Tòa án nhân dân thành
3
phố Thanh Hóa thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn anh Nguyễn Như T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
kèm giấy triệu tập, nhưng anh T vẫn không đến Tòa án làm việc, tại phiên tòa vắng
mặt anh T, nên HĐXX căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 BLTTDS để
xét xử.
[2] Về hôn nhân: Chị Chu Thị Bảo Th và anh Nguyễn Như T kết hôn với
nhau có đăng ký kết hôn tại UBND phường Q , thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Chu Thị Bảo Th thấy rằng: Trong quá trình
Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án chị Th xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ
chồng không còn khả năng đoàn tụ. Thực tế cho thấy, hôn nhân muốn tồn tại trước
hết vợ chồng phải thương yêu, tôn trọng, có trách nhiệm và chung sống hòa Th1ận
với nhau, cùng nhau xây dựng kinh tế, hạnh phúc gia đình. Qua xem xét lời khai
của chị Th, cung cấp của chính quyền địa phương nơi anh chị sinh sống thể hiện: vợ
chồng chị Th anh T do bất đồng quan điểm sống, cả vợ và chồng không hiểu nhau,
không cùng quan điểm, không chung chí hướng dẫn đến cải chửi nhau, vợ chồng đã
sống ly thân một thời gian dài từ năm 2021 đến nay. Quá trình Tòa án thụ lý, giải
quyết vụ án, anh T đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến Tòa án để
thể hiện quan điểm ý kiến, không tham gia hòa giải, không tham gia phiên tòa, là từ
bỏ quyền được trình bày thể hiện ý kiến, mặc nhiên để chị Th đơn phương ly hôn.
Do đó, xác định mâu Th1ẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, mục đích hôn nhân
giữa chị Th anh T không đạt được, nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình chấp nhận yêu cầu của chị Th, xử cho chị Th được ly hôn anh T.
[3] Về con chung: Anh chị có một con chung là cháu Nguyễn Thị Hoài Th1 –
sinh ngày 13/11/2018. Kể từ năm 2021 anh T chị Th sống ly thân cho đến nay, cháu
Th1 ở với chị Th, chị vẫn nuôi dạy cháu đảm bảo về mọi mặt, cháu Th1 khỏe mạnh,
được đi học và phát triển bình thường như bao trẻ khác. Hơn nữa, cháu Th1 còn
nhỏ, lại là con gái cần sự chăm sóc của người mẹ. Do vậy, giao cháu Th1 cho cho
chị Th trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung là
phù hợp. Căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều 27, khoản 1.1
điều 1 phần II, mục A Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức Th1 án
phí, lệ phí Tòa án, chị Chu Thị Bảo Th phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
4
khoản 5 Điều 27, khoản 1. 1 Điều 1 phần II, mục A Nghị Quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức Th1 án phí, lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Xử cho chị Chu Thị Bảo Th được ly hôn anh Nguyễn Như T
Về con chung: Công nhận cháu Nguyễn Thị Hoài Th1 - sinh ngày 13/11/2018
là con chung của chị Chu Thị Bảo Th và anh Nguyễn Như T. Giao cháu Th1 cho chị
Th trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Anh T có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
Về tài sản, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Án phí: Chị Th phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thầm, nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã nộp theo biên lai Th1 tiền
tạm ứng án phí số 0001051 ngày 14/12/2023của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Thanh Hóa. Chị Th đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
Chị Th có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh T có
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm
yết bản án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TPTH;
- THA DS TP.Thanh Hoá;
- UBND P. Q , Tp Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa;
- Lưu HS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Thị Q
5
Tải về
Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm