Bản án số 516/2025/DS-PT ngày 25/08/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 516/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 516/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 516/2025/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 516/2025/DS-PT ngày 25/08/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tây Ninh |
| Số hiệu: | 516/2025/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | mua bán tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Bản án số: 516/2025/DS-PT
Ngày: 25-8- 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Bà Lê Thị Bích Tuyền
Các Thẩm phán:Ông Nguyễn Thiện Tâm
Bà Đinh Thị Ngọc Yến
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Tiến Đức - Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên
tòa: Ông Lê Ngọc Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 327/2025/TLPT-DS ngày 04
tháng 8 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 38/2025/DS-ST ngày 19 tháng 6 năm
2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Tây Ninh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 372/2025/QĐ-PT
ngày 07 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1991;
Địa chỉ: Ấp C, xã V, huyện T, tỉnh Long An.
Địa chỉ sau khi sáp nhập: Ấp C, xã T, tỉnh Tây Ninh.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông
Nguyễn Văn H – Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh T.
- Bị đơn:
1. Ông Võ Văn T1, sinh năm: 1962;
2. Bà Trương Thị L, sinh năm: 1964;
Cùng địa chỉ: Ấp C, xã V, huyện T, tỉnh Long An.
Địa chỉ sau khi sáp nhập: Ấp C, xã T, tỉnh Tây Ninh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trương Văn N, sinh năm: 1966; Địa chỉ: Ấp C, xã V, huyện
T, tỉnh Long An.
Địa chỉ sau khi sáp nhập: Ấp C, xã T, tỉnh Tây Ninh.
2
2. Ông Nguyễn Văn T2, sinh năm: 1981; Địa chỉ: Ấp C, xã V, huyện
T, tỉnh Long An.
Địa chỉ sau khi sáp nhập: Ấp C, xã T, tỉnh Tây Ninh.
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Nguyễn Văn T3.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 11 năm 2024 của nguyên đơn ông
Nguyễn Văn T cùng những lời trình bày như sau:
Từ đầu năm 2024 ông T3 có đến đại lý vật tư nông nghiệp của ông
để mua phân bón đến nay còn nợ tổng cộng số tiền 433.2750.000 đồng.
Ông T3 chỉ có ký nhận 04 hóa đơn tại các ngày 15/5/2024, 24/5/2024,
05/6/2024, 21/6/2024 với tổng số tiền 295.110.000 đồng. Đối với những
hóa đơn còn lại thì ông T3 không có ký nhận.
Nay ông T yêu cầu ông T3, bà L phải liên đới trả cho ông T số tiền
295.110.000 đồng và yêu cầu tính lãi suất theo quy định của pháp luật là
0,83%/tháng kể từ ngày 06/10/2024 cho đến khi giải quyết xong vụ án.
Bị đơn ông Võ Văn T1 có lời trình bày: Ông thừa nhận có mua thiếu
của ông T phân bón và thuốc bảo vệ thực vật nhưng không nhớ số lượng và
không nhớ cụ thể số tiền bao nhiêu. Ông thừa nhận 04 hóa đơn ông T cung
cấp với số tiền và số lượng cụ thể trong từng hóa đơn là do ông ký nhận và
từ khi mua bán đến nay cũng chưa trả tiền cho ông T. Nay ông không đồng
ý liên đới với bà L trả nợ theo yêu cầu của ông T số tiền 295.110.000 đồng
và lãi suất phát sinh vì số tiền thiếu này là ông mua để sử dụng chung với
ông N và ông T2 thì ông N và ông T2 phải có nghĩa vụ chung với ông.
Ngoài ra, ông T1 cho rằng trong số phân bón ông T bán có một số phân giả
làm ảnh hưởng đến năng suất lúa nên ông chưa đồng ý trả nợ theo yêu cầu
của ông T.
Tại biên bản lấy lời khai ông Trương Văn N và ông Nguyễn Văn T2
trình bày: Giữa ông N, ông T2 và ông T1 có thỏa thuận mua bán phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật của ông T để làm lúa tại Campuchia. Nhưng việc
mua bán là do ông T1 đại diện đứng ra mua và các ông không trực tiếp giao
dịch với ông T. Do đó, yêu cầu khởi kiện của ông T đối với ông T1, bà L
thì ông N và ông T2 không liên quan.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo, quyền và nghĩa
vụ của các đương sự ở giai đoạn thi hành án
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 38/2025/DS-ST ngày 19 tháng 6 năm
2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 -Tây Ninh đã căn cứ vào các Điều 26,
35, 39, 147, 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.Các Điều 280, 288, 357, 430, 440, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Các
Điều 17, 27, 37 Luật Hôn nhân gia đình.
3
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T đối với ông T1, bà L về việc
tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản”.
Buộc ông T1, bà L có nghĩa vụ liên đới trả cho ông T số tiền gốc là
295.110.000 đồng và tiền lãi là 20.645.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án
cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357,
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về án phí dân sư sơ thẩm: Miễn toàn bộ án phí cho ông T1, bà L. Ông T
không phải chịu. Hoàn trả cho ông T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
11.100.000 đồng theo biên lai thu số 0002296 ngày 06/11/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo, quyền và nghĩa
vụ của các đương sự ở giai đoạn thi hành án.
Ngày 10 tháng 7 năm 2025, bị đơn ông T1 kháng cáo toàn bộ bản án
sơ thẩm, yêu cầu không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn ông T.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Bị đơn ông T1 có lời trình bày: Kháng cáo bác toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Lý do số phân, cụ thể mặt hàng DAP của Korea
không đảm bảo chất lượng, theo sự giới thiệu của ông T mặt hàng này giá
thấp và nguồn gốc không rõ ràng nên ông có mua sử dụng và sau khi bón
phân cho lúa dẫn đến cây lúa bị vàng lá, ông có yêu cầu ông T đến hiện
trường xem, sau đó có bón một số loại thuốc để dưỡng lại nhưng kết quả
năng suất thấp, nhưng phần lúa giáp ranh không sử dụng phân bón trên thu
hoạch 5tấn/1mẫu đất nhưng đối với diện tích lúa sử dụng loại phân bón trên
thu hoạch hơn 01 tấn/mẫu đất.
Nguyên đơn ông T có lời trình bày: Không đồng ý yêu cầu kháng cáo
của ông T1. Mặt hàng DAP Korea không có trong hóa đơn nhận nợ, có một
số hóa đơn ông T1 không ký nhận ông không khởi kiện. Không có sự việc
ông T1 gọi ông T xuống hiện trường để xem việc lúa bón phân bị ảnh
hưởng năng suất.
Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh phát
biểu:
Cấp phúc thẩm thực hiện đúng pháp luật về tố tụng từ khi thụ lý vụ
án đến khi đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và các đương sự thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của
mình. Bị đơn ông T1 kháng cáo đúng quy định tại các Điều 273, Điều 276
Bộ luật Tố tụng dân sự nên đủ điều kiện xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
Về yêu cầu kháng cáo: Ông T1 kháng cáo không đồng ý trả cho ông
T số tiền 295.110.000 đồng và tiền lãi là 20.645.000 đồng. Lý do mặt hàng
4
DAP Korea kém chất lượng làm ảnh hưởng đến năng suất của lúa. Tuy
nhiên, ông T1 không có căn cứ để chứng minh mặt hàng DAP Korea là
kém chất lượng và tại biên nhận nợ ông T khởi kiện không có mặt hàng
DAP Korea. Nên yêu cầu kháng cáo của ông T1 không có căn cứ chấp
nhận.
Đề nghị không chấp nhận kháng cáo của ông T1. Căn cứ khoản 1
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số
38/2025/DS-ST ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9,
- Tây Ninh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông T1 kháng cáo hợp lệ nên vụ án
được xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm. Bị đơn bà L không kháng cáo.
Căn cứ Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về phạm vi xét xử phúc thẩm: Bị đơn kháng cáo toàn bộ Bản án
sơ thẩm. Căn cứ phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 293 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án cấp phúc thẩm xem xét nội dung vụ án có liên quan
đến kháng cáo.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn ông T1 không đồng ý trả cho ông T số
tiền mua phấn bón, thuốc bảo vệ thực vật là 295.110.000 đồng và trả tiền
lãi suất theo quy định của pháp luật là 0,83%/tháng. Lý do do phân bón
hiệu DAP Korea là hàng giả dẫn đến gây thiệt hại lúa của ông T1. Nguyên
đơn ông T không đồng ý yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông T1.
[3.1] Căn cứ vào 04 hóa đơn bán hàng tại các ngày 15/5/2024,
24/5/2024, 05/6/2024, 21/6/2024 đều có chữ ký của ông T1 và ông T1 cũng
thừa nhận các hóa đơn này là do ông ký nhận và ông cũng thừa nhận còn
thiếu nợ tiền mua bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đối với ông T; Do
đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T là phù hợp với
quy định của pháp luật. Ông T1 cho rằng việc ông T bán phân bón mặt
hàng DAP Koera là hàng giả làm ảnh hưởng đến năng suất lúa của ông T1
nhưng ông T1 không cung cấp chứng cứ chứng minh là hàng giả, đồng thời
tại các biên nhận nợ ông T khởi kiện không thể hiện có mặt hàng DAP
Korea. Nên yêu cầu kháng cáo của ông T1 không có căn cứ chấp nhận.
[4] Từ những phân tích tại mục [3] không chấp nhận kháng cáo của
bị đơn ông T1. Lời đề nghị của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Tây Ninh có căn cứ được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông T1 kháng cáo không được chấp
nhận nên phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Võ Văn T1.
1. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 38/2025/DS-ST ngày 19
tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Tây Ninh.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn T3 được miễn án
phí.
3. Án xử công khai phúc thẩm có hiệu lực pháp luật thi hành ngay
sau khi tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- TAND khu vực 9 - Tây Ninh;
- THADS tỉnh Tây Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Bích Tuyền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Bản án số 909/2025/DS-PT ngày 14/09/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ban hành: 14/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 10/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm