Bản án số 51/2023/HS-ST ngày 26-12-2023 của TAND huyện Đức Thọ (TAND tỉnh Hà Tĩnh) về tội đánh bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2023/HS-ST ngày 26-12-2023 của TAND huyện Đức Thọ (TAND tỉnh Hà Tĩnh) về tội đánh bạc
Tội danh: 248.Tội đánh bạc (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Thọ (TAND tỉnh Hà Tĩnh)
Số hiệu: 51/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Lê Anh T, Trần Hải H, Cù Ngọc H, Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A, Lê Doãn Q phạm tội “Đánh bạc”.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC TH
TỈNH HÀ TĨNH
Bản án số 51/2023/HS-ST
Ngày: 26/12/2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Huy Trọng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Lê Luyện và Ông Phạm Hồng Chương.
Thư phiên tòa: Th Mai Anh - Thư Tòa án nhân dân huyện Đức
Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Thọ tham gia phiên tòa:
Đậu Thị Hiền Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Thọ, tỉnh
Tĩnh mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ số:
46/2023/TLST-HS ngày 30/11/2023, theo Quyết định đưa v án ra xét xử số
52/2023/QĐXXST-HS ngày 13/12/2023, đối với các bị cáo:
1. Họ và tên: Lê Anh T; tên gọi khác: Không; sinh ngày: 25/6/1977, tại HL,
huyện ĐT, tỉnh Tĩnh; nơi trú: Thôn ĐX, HL, huyện ĐT, tỉnh Tĩnh;
nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 09/12; dân tộc: Kinh; giới tính:
Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Lê Đăng O (đã chết)
Nguyễn Thị T (đã chết); vợ: Thị Th 02 người con; tiền án, tiền sự: Không;
bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi trú Tạm hoãn xuất cảnh từ
ngày 10/10/2023 đến hôm nay; có mặt.
2. Họ tên: Trần Hải H; tên gọi khác: Không; sinh ngày: 10/4/1971, tại
HL, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh; nơi trú: Thôn PX, xã HL, huyện ĐT, tỉnh Tĩnh;
nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 07/12; dân tộc: Kinh; giới tính:
Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Trần H (Đã chết)
Thị H (Đã chết); có vợ: Cù Thị Cảnh và 03 người con; tiền án, tiền sự: Không; bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi t Tạm hoãn xuất cảnh từ ngày
10/10/2023 đến hôm nay; có mặt.
2
3. Họ tên: Ngọc H; tên gọi khác: Không; sinh ngày: 09/12/1988, tại
SL, huyện HS, tỉnh Hà Tĩnh; nơi cư trú: Tổ 10, khu phố TP, phường PM, thị PM,
tỉnh Rịa - Vũng Tàu; nghề nghiệp: Công nhân; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc:
Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Huy L
(Đã chết) Trần Thị Th (Đã chết); vợ: Thị Kh và 01 người con; tiền án,
tiền sự: Không; bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi t và Tạm
hoãn xuất cảnh từ ngày 10/10/2023 đến hôm nay; có mặt.
4. Họ tên: Đặng Văn Ch; tên gọi khác: Không; sinh ngày: 09/10/1976, tại
HL, huyện ĐT, tỉnh Tĩnh; nơi trú: Thôn TL, xã HL, huyện ĐT, tỉnh
Tĩnh; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 07/12; dân tộc: Kinh; giới
tính: Nam; n giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Đặng Văn Q (Đã chết)
Thị L; vợ: Thị H 04 người con; tiền án, tiền sự: Không; bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi t Tạm hoãn xuất cảnh từ ngày
10/10/2023 đến hôm nay; có mặt.
5. Họ tên: Trần Ngọc A; tên gọi khác: Không; sinh ngày: 27/8/1967, tại
HL, huyện ĐT, tỉnh Tĩnh; nơi trú: Thôn TL, HL, huyện ĐT, tỉnh Tĩnh;
nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 07/10; dân tộc: Kinh; giới tính:
Nam; n giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Trần Viết H (Đã chết)
Thị D (Đã chết); vợ: Phạm Thị Kh và 03 người con; tiền án, tiền sự: Không;
nn thân: Ngày 26/4/1991, bị Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ Tĩnh xử phạt 09 tháng tù
về tội “Cố ý gây thương tích”, chấp hành xong bản án ngày 03/4/1992 (đã được xóa
án tích), ngày 28/11/2011, bị Công an huyện Đức Thọ xử phạt số tiền 5.000.000
đồng về hành vi “Đánh bạc” (đã chấp hành xong quyết định); bị áp dụng biện pháp
ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi trú Tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 10/10/2023 đến
hôm nay; có mặt.
6. Họ tên: : Doãn Q; tên gọi khác: Không; sinh ngày: 27/7/1973, tại
HL, huyện ĐT, tỉnh Tĩnh; nơi trú: Thôn TL, HL, huyện ĐT, tỉnh Tĩnh;
nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 09/12; dân tộc: Kinh; giới tính:
Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Doãn Th (Đã chết)
Trần Thị X; vợ: Trần Thị Mỹ H 02 người con; tiền án, tiền sự: Không; bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi t Tạm hoãn xuất cảnh từ ngày
10/10/2023 đến hôm nay; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Vào khoảng 11 giờ ngày 09/10/2023, Anh T, Trần Hải H, Đặng Văn Ch
Trần Ngọc A đến ăn đám giỗ tại nhà bố mẹ của Ngọc H thôn TL, HL,
huyện ĐT, tỉnh Tĩnh. Đến khoảng 14 giờ cùng ngày, sau khi ăn uống xong,
Anh T, Trần Hải H, Đặng Văn Ch Trần Ngọc A đi sang nhà Doãn Q cạnh
3
nhà Cù Ngọc H để uống nước. Quá trình ngồi uống nước, có một nhóm trẻ con ngồi
chơi bài trên chiếu trong phòng khách nhà Doãn Q, thấy người lớn đi vào thì
nhóm trẻ nghỉ chơi, đi ra ngoài. Lúc này, Lê Anh T nói: Ta đánh hồi bài cho vui, thì
Trần Ngọc A nói: Ta đánh nhỏ nhỏ thôi, nhưng Trần Hải H nói: Không tiền lẻ
nên đánh dâm 50.000 đồng, mậu 50.000 đồng, phạt tối đa không quá 200.000 đồng.
Nghe vậy, cả bốn người đồng ý tự thống nhất với nhau đánh bạc bằng hình thức
“Liêngrồi cùng nhau ngồi vào chiếc chiếu nhóm trẻ con trải sẵn ở phòng khách nhà
Trần Doãn Q, sử dụng bộ bài tú khơ có sẵn trên chiếu để đánh bạc. Cả bốn người
đánh bạc được khoảng 10 phút thì Trần Doãn Q về nhà cùng với Ngọc H. Nhìn
thấy những người này đang đánh bạc tại phòng khách nhà mình, Lê Doãn Q im lặng
ra sân ngồi, còn Ngọc H thì xin vào đánh cùng được những người trên đồng
ý. Lúc này, Cù Ngọc H nhìn thấy bộ bài khơ đã nên gọi Lê Doãn Q vào lấy
tờ 50.000 đồng giữa chiếu bạc đưa cho Quí nhờ đi mua 01 bộ bài khơ
nước uống thì Lê Doãn Q đồng ý. Khoảng 10 phút sau, Lê Doãn Q mua bài và nước
uống về đưa cho Cù Ngọc H thì cả nhóm thay bộ bài cũ bằng bộ bài vừa mua và tiếp
tục đánh bạc. Đến khoảng 15 giờ cùng ngày, khi 05 người nói trên đang đánh bạc thì
bị cơ quan điều tra Công an huyện Đức Thọ phát hiện, bắt quả tang. Trước khi đánh
bạc, Anh T 2.700.000 đồng, Trần Hải H 2.600.000 đồng; Ngọc H
12.000.000 đồng; Đặng Văn Ch có 2.000.000 đồng; Trần Ngọc A 2.600.000
đồng, đều sử dụng để đánh bạc.
Quá trình điều tra thu giữ 02 bộ bài kgồm 52 quân, 01 chiếc chiếu
nhựa nhiều màu sắc và số tiền 21.850.000 đồng.
Tại cáo trạng số 50/CT-VKSĐT ngày 30 tháng 11 năm 2023, Viện kiểm sát
nhân dân huyện Đức Thọ đã truy tố các bị cáo Anh T, Trần Hải H, Ngọc H,
Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A, Doãn Q về tội Đánh bạctheo khoản 1 Điều 321
Bộ luật Hình sự. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên giữ nguyên nội dung cáo trạng và đề
nghị Hội đồng xét xử: Tuyên bố các bị cáo Anh T, Trần Hải H, Ngọc H,
Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A, Lê Doãn Q phạm tội “Đánh bạc.
Về hình phạt chính:
- Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65
Bộ luật hình sự:
Xử phạt bị cáo Lê Anh T từ 15 tháng đến 18 tháng tù nhưng cho hưởng án treo,
thời gian thử thách từ 30 tháng đến 36 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Xử phạt bị cáo Ngọc H từ 12 tháng đến 15 tháng nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách từ 24 tháng đến 30 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Xử phạt bị cáo Đặng Văn Ch từ 9 tháng đến 12 tháng nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách từ 18 tháng đến 24 tháng kể từ ny tuyên án sơ thẩm.
Xử phạt bị cáo Doãn Q từ 6 tháng đến 9 tháng nhưng cho hưởng án treo,
thời gian thử thách từ 12 tháng đến 18 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
4
- Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự:
Xử phạt bị cáo Trần Hải H từ 12 tháng đến 15 tháng tù nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách từ 24 tháng đến 30 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
- Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự:
Xử phạt bị cáo Trần Ngọc A mức án từ 15 tháng đến 18 tháng nhưng cho
hưởng án treo, thời gian thử thách từ 30 tháng đến 36 tháng kể từ ngày tuyên án
thẩm.
Về biện pháp pháp: Áp dụng điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự;
điểm b, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự: Tịch thu nộp ngân sách Nhà
nước số tiền 21.850.000 đồng các bị cáo sử dụng đánh bạc. Tịch thu tiêu hủy 02 bộ
bài tú lơ khơ 52 quân 01 chiếc chiếu nhựa nhiều màu sắc.
Về án phí: Các b cáo phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa các bị cáo khai báo thành khẩn, xin giảm nhhình phạt không
có khiếu nại gì.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ vụ án đã được tranh
tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Quá trình điều tra, truy tố quan điều tra Công an huyện Đức
Thọ, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Thọ, Kiểm sát viên đã ban
hành, thực hiện các quyết định, hành vi tố tụng theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Tại phiên tòa, các bị cáo và những người tham
gia tố tụng khác không có người nào có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định
tố tụng. Do đó, sở xác định các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến
hành tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
[2] Về tình tiết định tội, định khung hình phạt: Tại phiên tòa hôm nay, các bị
cáo đã khai nhận hành vi phạm tội của mình như cáo trạng đã truy tố và phù hợp với
nhau, phù hợp với đặc điểm vật chứng và các tài liệu, chứng cứ khác có tại hồ sơ. Vì
vậy, đủ sở khẳng định: Trong khoảng thời gian từ 14 giờ đến 15 giờ ngày
09/10/2023, tại nhà ở của Lê Doãn Q ở thôn TL, HL, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh,
Anh T, Trần Hải H, Cù Ngọc H, Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A đang thực hiện hành vi
đánh bài được thua bằng tiền dưới hình thức đánh Liêng, với tổng số tiền đánh bạc
21.900.000 đồng (trong đó thu giữ tại chiếu bạc số tiền 21.850.000 đồng
50.000 đồng các bị cáo lấy từ chiếu bạc đi mua bài tú lơ khơ và nước uống). Còn Lê
Doãn Q hành vi chun b công c (bi tú khơ) cho Anh T, Trần Hải H,
Ngọc H, Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A đánh bạc và s dụng địa điểm thuộc quyn qun
5
lý của mình cho c đối ng đánh bạc thì bị quan điều tra Công an huyện Đức
Thọ bắt quả tang. Các bị cáo là người đủ tuổi, có năng lực chịu trách nhiệm hình sự,
thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý, xâm phạm trật tự công cộng được pháp luật
bảo vệ. Do đó, hành vi của các bị cáo Anh T, Trần Hải H, Ngọc H, Đặng
Văn Ch, Trần Ngọc A, Doãn Q đã phạm tội “Đánh bạc” theo khoản 1 Điều 321
Bộ luật hình sự.
[3] Vvai trò của các bị cáo: Trong vụ án này, Lê Anh T người khởi ng,
sdụng số tiền 2.700.000 đồng để đánh bạc nên giữ vai trò chính trong v án; Trần Hải
H là người đề ranh thức chơi, lut ci, sdụng số tiền 2.600.000 đồng đánh bạc n
givai trò thứ hai, sau Anh T; Ngọc H sdụng số tin lớn nhất 12.000.000
đồng, Trần Ngọc A sử dụng stiền 2.600.000 đồng, Đặng n Ch sdụng stin
2.000.000 đồng là những người tích cực thực hin hành vi phạm tội nên giữ vai trò sau
Trần Hải H. Còn Dn Q người giúp sức mua bài tú lơ khơ, đồng thời cho nời
khác sử dụng nhà ở của mình làm địa điểm đánh bạc nên giữ vai t sau cùng trong v
án.
[4] Vtình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, nhân thân các bị cáo: Các bị cáo không
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa, các bị
cáo đã thành khẩn khai báo; bị cáo Anh T, Trần Hải H, Ngọc H, Đặng Văn
Ch, Lê Doãn Q phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; gia đình có công
với cách mạng (ông Lê Đăng O - bđẻ bị cáo Anh T được được nhà nước tặng
thưởng Huân chương kháng chiến hạng Nhất; Trần Thị Th mẹ đẻ bị cáo
Ngọc H được nhà nước tặng thưởng Huy chương kháng chiến hạng Nhất; Thị
L - mẹ đẻ bị cáo Đăng Văn Ch được nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến
hạng Ba; ông Trần Viết H - bđbcáo Trần Ngọc A được nhà nước tặng thưởng
Huân chương kháng chiến hạng Nhì m Thị D được nhà nước tặng
thưởng Huy chương kháng chiến hạng Nhất, Giấy chứng nhận tham gia dân công hỏa
tuyến; Trần Thị X - mẹ đẻ Doãn Q được nhà nước tặng thưởng Huy chương
kháng chiến hạng Nhất) nên c bị cáo được ởng c nh tiết giảm nhẹ quy định
tại điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bluật nh sự.
[5] Về quyết định hình phạt: Hành vi phạm tội của các bị cáo là nguy hiểm cho
xã hội, là một tệ nạn không chỉ xâm phạm đến trật tự công cộng mà còn là một trong
nhiều nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật khác, đlại gánh nặng
cho gia đình hội. Các bị cáo là người nhận thức được hành vi của mình vi
phạm pháp luật nhưng vẫn cố ý phạm tội, chứng tỏ các bị cáo coi thường pháp luật.
Do đó, căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi phạm tội, vai trò các tình tiết khác,
xét cần áp dụng mức án tương xứng với hành vi phạm tội của mỗi bị cáo nhằm cải
tạo giáo dục các bị cáo tiến bộ và phòng ngừa tội phạm.
Tuy nhiên, các bị cáo không tình tiết tăng nặng nhưng nhiều tình tiết
giảm nhẹ quy định tại khoản 1, 2 Điều 51 Bộ luật hình sự, nhất thời phạm tội, có nơi
trú ràng, khả năng tự cải tạo việc không cách ly các bị cáo ra khỏi đời
6
sống hội một thời gian không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng
chống tội phạm nên áp dụng hình phạt cho hưởng án treo đối các bị cáo giao
các bị cáo cho chính quyền địa phương nơi các bị cáo cư trú giám sát, giáo dục cũng
đủ cơ sở cải tạo các bị cáo tiến bộ và phòng ngừa tội phạm.
[6] Về biện pháp tư pháp: Số tiền tiền 21.850.000 đồng; 02 bộ bài tú lơ khơ 52
quân; 01 chiếc chiếu nhựa nhiều màu sắc công cụ, phương tiện phạm tội, vật
không còn giá trị nên cần tịch thu nộp ngân sách Nhà nước tiêu hủy theo quy
định tại điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự; điểm b, c khoản 2 Điều 106 Bộ
luật tố tụng hình sự.
[7] Về án phí thẩm quyền kháng cáo: Các bcáo phải chịu án phí
thẩm; các bị cáo được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên bố các bị cáo Lê Anh T, Trần Hải H, Cù Ngọc H, Đặng Văn Ch, Trần
Ngọc A, Lê Doãn Q phạm tội “Đánh bạc”.
Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Anh T 15 (Mười lăm) tháng tù nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách 30 (Ba mươi) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Trần Ngọc A 15 (Mười lăm) tháng tù nhưng cho hưởng
án treo, thời gian thử thách 30 (Ba mươi) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Trần Hải H 12 (Mười hai) tháng tù nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách 24 (Hai mươi bốn) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Cù Ngọc H 12 (Mười hai) tháng tù nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách 24 (Hai mươi bốn) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Đặng Văn Ch 9 (Chín) tháng nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách 18 (Mười tám) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Doãn Q 6 (Sáu) tháng nhưng cho hưởng án treo,
thời gian thử thách 12 (Mười hai) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Giao các bị cáo Lê Anh T, Trần Hải H, Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A, Doãn
Q cho Uỷ ban nhân dân Hòa Lạc, huyện Đức Thọ, tỉnh Tĩnh giao bị cáo
Ngọc Huy cho Ủy ban nhân dân phường Phú Mỹ, thị Phú Mỹ, tỉnh Rịa
7
Vũng Tàu quản lý, giáo dục trong thời gian thử thách. Gia đình các bị cáo trách
nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục các bị
cáo. Trường hợp các bị cáo thay đổi nơi trú thì thực hiện thủ tục theo quy định
của pháp luật về thi hành án hình sự. Trong thời gian thử thách, người được hưởng
án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự từ 2 lần
trở lên thì Tòa án thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành
hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
2. Căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự; điểm b, c khoản 2 Điều
106 Bộ luật tố tụng Hình sự: Tịch thu nộp ngân sách Nhà nước stiền 21.850.000
đồng (Hai mươi mốt triệu tám trăm m mươi ngàn) đồng. Tịch thu tiêu hủy 02 bộ
bài tú lơ khơ 52 quân 01 chiếc chiếu nhựa nhiều màu sắc.
Đặc điểm vật chứng được thể hiện trong biên bản giao nhận vật chứng giữa
quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Đức Thọ Chi cục Thi hành án huyện Đức
Thọ lưu tại hồ sơ vụ án.
3. Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 135, khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng Hình
sự; điểm a khoản 1 Điều 3, Điều 6, khoản 1 Điều 21, điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án: Buộc các bị cáo Anh T,
Trần Hải H, Ngọc H, Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A, Doãn Q mỗi người phải
nộp 200.000 đồng (Hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
4. Các bcáoAnh T, Trần Hải H, Ngọc H, Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A,
Doãn Q quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
sơ thẩm 26/12/2023.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- Sở tư pháp tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND huyện Đức Thọ;
- CQCSĐT CA huyện Đức Thọ;
- Chi cục THADS Đức Thọ;
- THA Hình sự;
- Các bị cáo;
- Lưu: HS,VT.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Huy Trọng
Tải về
51_2023_HS-ST_DUC_THO_HA_TINH.pdf 51_2023_HS-ST_DUC_THO_HA_TINH.pdf

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

51_2023_HS-ST_DUC_THO_HA_TINH.doc 51_2023_HS-ST_DUC_THO_HA_TINH.doc

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất