Bản án số 51/2023/HS-ST ngày 26-12-2023 của TAND huyện Đức Thọ (TAND tỉnh Hà Tĩnh) về tội đánh bạc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
51_2023_HS-ST_DUC_THO_HA_TINH.pdf
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
51_2023_HS-ST_DUC_THO_HA_TINH.doc
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 51/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 51/2023/HS-ST ngày 26-12-2023 của TAND huyện Đức Thọ (TAND tỉnh Hà Tĩnh) về tội đánh bạc |
|---|---|
| Tội danh: | 248.Tội đánh bạc (Bộ luật hình sự năm 1999) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Thọ (TAND tỉnh Hà Tĩnh) |
| Số hiệu: | 51/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/12/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Lê Anh T, Trần Hải H, Cù Ngọc H, Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A, Lê Doãn Q phạm tội “Đánh bạc”. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC THỌ
TỈNH HÀ TĨNH
Bản án số 51/2023/HS-ST
Ngày: 26/12/2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Huy Trọng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Lê Luyện và Ông Phạm Hồng Chương.
Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Mai Anh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đức
Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Thọ tham gia phiên tòa: Bà
Đậu Thị Hiền Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Thọ, tỉnh
Hà Tĩnh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số:
46/2023/TLST-HS ngày 30/11/2023, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
52/2023/QĐXXST-HS ngày 13/12/2023, đối với các bị cáo:
1. Họ và tên: Lê Anh T; tên gọi khác: Không; sinh ngày: 25/6/1977, tại xã HL,
huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh; nơi cư trú: Thôn ĐX, xã HL, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh;
nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 09/12; dân tộc: Kinh; giới tính:
Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Lê Đăng O (đã chết) và bà
Nguyễn Thị T (đã chết); có vợ: Lê Thị Th và 02 người con; tiền án, tiền sự: Không;
bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú và Tạm hoãn xuất cảnh từ
ngày 10/10/2023 đến hôm nay; có mặt.
2. Họ và tên: Trần Hải H; tên gọi khác: Không; sinh ngày: 10/4/1971, tại xã
HL, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh; nơi cư trú: Thôn PX, xã HL, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh;
nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 07/12; dân tộc: Kinh; giới tính:
Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Trần H (Đã chết) và bà Võ
Thị H (Đã chết); có vợ: Cù Thị Cảnh và 03 người con; tiền án, tiền sự: Không; bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú và Tạm hoãn xuất cảnh từ ngày
10/10/2023 đến hôm nay; có mặt.
2
3. Họ và tên: Cù Ngọc H; tên gọi khác: Không; sinh ngày: 09/12/1988, tại xã
SL, huyện HS, tỉnh Hà Tĩnh; nơi cư trú: Tổ 10, khu phố TP, phường PM, thị xã PM,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; nghề nghiệp: Công nhân; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc:
Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Cù Huy L
(Đã chết) và bà Trần Thị Th (Đã chết); có vợ: Lê Thị Kh và 01 người con; tiền án,
tiền sự: Không; bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú và Tạm
hoãn xuất cảnh từ ngày 10/10/2023 đến hôm nay; có mặt.
4. Họ và tên: Đặng Văn Ch; tên gọi khác: Không; sinh ngày: 09/10/1976, tại
xã HL, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh; nơi cư trú: Thôn TL, xã HL, huyện ĐT, tỉnh Hà
Tĩnh; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 07/12; dân tộc: Kinh; giới
tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Đặng Văn Q (Đã chết)
và bà Võ Thị L; có vợ: Lê Thị H và 04 người con; tiền án, tiền sự: Không; bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú và Tạm hoãn xuất cảnh từ ngày
10/10/2023 đến hôm nay; có mặt.
5. Họ và tên: Trần Ngọc A; tên gọi khác: Không; sinh ngày: 27/8/1967, tại xã
HL, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh; nơi cư trú: Thôn TL, xã HL, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh;
nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 07/10; dân tộc: Kinh; giới tính:
Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Trần Viết H (Đã chết)và bà
Lê Thị D (Đã chết); có vợ: Phạm Thị Kh và 03 người con; tiền án, tiền sự: Không;
nhân thân: Ngày 26/4/1991, bị Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ Tĩnh xử phạt 09 tháng tù
về tội “Cố ý gây thương tích”, chấp hành xong bản án ngày 03/4/1992 (đã được xóa
án tích), ngày 28/11/2011, bị Công an huyện Đức Thọ xử phạt số tiền 5.000.000
đồng về hành vi “Đánh bạc” (đã chấp hành xong quyết định); bị áp dụng biện pháp
ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú và Tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 10/10/2023 đến
hôm nay; có mặt.
6. Họ và tên: : Lê Doãn Q; tên gọi khác: Không; sinh ngày: 27/7/1973, tại xã
HL, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh; nơi cư trú: Thôn TL, xã HL, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh;
nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 09/12; dân tộc: Kinh; giới tính:
Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Lê Doãn Th (Đã chết) và bà
Trần Thị X; có vợ: Trần Thị Mỹ H và 02 người con; tiền án, tiền sự: Không; bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú và Tạm hoãn xuất cảnh từ ngày
10/10/2023 đến hôm nay; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Vào khoảng 11 giờ ngày 09/10/2023, Lê Anh T, Trần Hải H, Đặng Văn Ch và
Trần Ngọc A đến ăn đám giỗ tại nhà bố mẹ của Cù Ngọc H ở thôn TL, xã HL,
huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh. Đến khoảng 14 giờ cùng ngày, sau khi ăn uống xong, Lê
Anh T, Trần Hải H, Đặng Văn Ch và Trần Ngọc A đi sang nhà Lê Doãn Q ở cạnh
3
nhà Cù Ngọc H để uống nước. Quá trình ngồi uống nước, có một nhóm trẻ con ngồi
chơi bài ở trên chiếu trong phòng khách nhà Lê Doãn Q, thấy người lớn đi vào thì
nhóm trẻ nghỉ chơi, đi ra ngoài. Lúc này, Lê Anh T nói: Ta đánh hồi bài cho vui, thì
Trần Ngọc A nói: Ta đánh nhỏ nhỏ thôi, nhưng Trần Hải H nói: Không có tiền lẻ
nên đánh dâm 50.000 đồng, mậu 50.000 đồng, phạt tối đa không quá 200.000 đồng.
Nghe vậy, cả bốn người đồng ý và tự thống nhất với nhau đánh bạc bằng hình thức
“Liêng” rồi cùng nhau ngồi vào chiếc chiếu nhóm trẻ con trải sẵn ở phòng khách nhà
Trần Doãn Q, sử dụng bộ bài tú lơ khơ có sẵn trên chiếu để đánh bạc. Cả bốn người
đánh bạc được khoảng 10 phút thì Trần Doãn Q về nhà cùng với Cù Ngọc H. Nhìn
thấy những người này đang đánh bạc tại phòng khách nhà mình, Lê Doãn Q im lặng
ra sân ngồi, còn Cù Ngọc H thì xin vào đánh cùng và được những người trên đồng
ý. Lúc này, Cù Ngọc H nhìn thấy bộ bài tú lơ khơ đã cũ nên gọi Lê Doãn Q vào lấy
tờ 50.000 đồng ở giữa chiếu bạc đưa cho Quí nhờ đi mua 01 bộ bài tú lơ khơ và
nước uống thì Lê Doãn Q đồng ý. Khoảng 10 phút sau, Lê Doãn Q mua bài và nước
uống về đưa cho Cù Ngọc H thì cả nhóm thay bộ bài cũ bằng bộ bài vừa mua và tiếp
tục đánh bạc. Đến khoảng 15 giờ cùng ngày, khi 05 người nói trên đang đánh bạc thì
bị cơ quan điều tra Công an huyện Đức Thọ phát hiện, bắt quả tang. Trước khi đánh
bạc, Lê Anh T có 2.700.000 đồng, Trần Hải H có 2.600.000 đồng; Cù Ngọc H có
12.000.000 đồng; Đặng Văn Ch có 2.000.000 đồng; Trần Ngọc A có 2.600.000
đồng, đều sử dụng để đánh bạc.
Quá trình điều tra thu giữ 02 bộ bài tú lơ khơ gồm 52 quân, 01 chiếc chiếu
nhựa nhiều màu sắc và số tiền 21.850.000 đồng.
Tại cáo trạng số 50/CT-VKSĐT ngày 30 tháng 11 năm 2023, Viện kiểm sát
nhân dân huyện Đức Thọ đã truy tố các bị cáo Lê Anh T, Trần Hải H, Cù Ngọc H,
Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A, Lê Doãn Q về tội “Đánh bạc” theo khoản 1 Điều 321
Bộ luật Hình sự. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên giữ nguyên nội dung cáo trạng và đề
nghị Hội đồng xét xử: Tuyên bố các bị cáo Lê Anh T, Trần Hải H, Cù Ngọc H,
Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A, Lê Doãn Q phạm tội “Đánh bạc”.
Về hình phạt chính:
- Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65
Bộ luật hình sự:
Xử phạt bị cáo Lê Anh T từ 15 tháng đến 18 tháng tù nhưng cho hưởng án treo,
thời gian thử thách từ 30 tháng đến 36 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Xử phạt bị cáo Cù Ngọc H từ 12 tháng đến 15 tháng tù nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách từ 24 tháng đến 30 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Xử phạt bị cáo Đặng Văn Ch từ 9 tháng đến 12 tháng tù nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách từ 18 tháng đến 24 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Xử phạt bị cáo Lê Doãn Q từ 6 tháng đến 9 tháng tù nhưng cho hưởng án treo,
thời gian thử thách từ 12 tháng đến 18 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
4
- Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự:
Xử phạt bị cáo Trần Hải H từ 12 tháng đến 15 tháng tù nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách từ 24 tháng đến 30 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
- Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự:
Xử phạt bị cáo Trần Ngọc A mức án từ 15 tháng đến 18 tháng tù nhưng cho
hưởng án treo, thời gian thử thách từ 30 tháng đến 36 tháng kể từ ngày tuyên án sơ
thẩm.
Về biện pháp tư pháp: Áp dụng điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự;
điểm b, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự: Tịch thu nộp ngân sách Nhà
nước số tiền 21.850.000 đồng các bị cáo sử dụng đánh bạc. Tịch thu tiêu hủy 02 bộ
bài tú lơ khơ 52 quân và 01 chiếc chiếu nhựa nhiều màu sắc.
Về án phí: Các bị cáo phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa các bị cáo khai báo thành khẩn, xin giảm nhẹ hình phạt và không
có khiếu nại gì.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh
tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Quá trình điều tra, truy tố Cơ quan điều tra Công an huyện Đức
Thọ, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Thọ, Kiểm sát viên đã ban
hành, thực hiện các quyết định, hành vi tố tụng theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Tại phiên tòa, các bị cáo và những người tham
gia tố tụng khác không có người nào có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định
tố tụng. Do đó, có cơ sở xác định các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến
hành tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
[2] Về tình tiết định tội, định khung hình phạt: Tại phiên tòa hôm nay, các bị
cáo đã khai nhận hành vi phạm tội của mình như cáo trạng đã truy tố và phù hợp với
nhau, phù hợp với đặc điểm vật chứng và các tài liệu, chứng cứ khác có tại hồ sơ. Vì
vậy, có đủ cơ sở khẳng định: Trong khoảng thời gian từ 14 giờ đến 15 giờ ngày
09/10/2023, tại nhà ở của Lê Doãn Q ở thôn TL, xã HL, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh, Lê
Anh T, Trần Hải H, Cù Ngọc H, Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A đang thực hiện hành vi
đánh bài được thua bằng tiền dưới hình thức đánh Liêng, với tổng số tiền đánh bạc
là 21.900.000 đồng (trong đó thu giữ tại chiếu bạc số tiền 21.850.000 đồng và
50.000 đồng các bị cáo lấy từ chiếu bạc đi mua bài tú lơ khơ và nước uống). Còn Lê
Doãn Q có hành vi chuẩn bị công cụ (bộ bài tú lơ khơ) cho Lê Anh T, Trần Hải H, Cù
Ngọc H, Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A đánh bạc và sử dụng địa điểm thuộc quyền quản
5
lý của mình cho các đối tượng đánh bạc thì bị Cơ quan điều tra Công an huyện Đức
Thọ bắt quả tang. Các bị cáo là người đủ tuổi, có năng lực chịu trách nhiệm hình sự,
thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý, xâm phạm trật tự công cộng được pháp luật
bảo vệ. Do đó, hành vi của các bị cáo Lê Anh T, Trần Hải H, Cù Ngọc H, Đặng
Văn Ch, Trần Ngọc A, Lê Doãn Q đã phạm tội “Đánh bạc” theo khoản 1 Điều 321
Bộ luật hình sự.
[3] Về vai trò của các bị cáo: Trong vụ án này, Lê Anh T là người khởi xướng,
sử dụng số tiền 2.700.000 đồng để đánh bạc nên giữ vai trò chính trong vụ án; Trần Hải
H là người đề ra hình thức chơi, luật chơi, sử dụng số tiền 2.600.000 đồng đánh bạc nên
giữ vai trò thứ hai, sau Lê Anh T; Cù Ngọc H sử dụng số tiền lớn nhất 12.000.000
đồng, Trần Ngọc A sử dụng số tiền 2.600.000 đồng, Đặng Văn Ch sử dụng số tiền
2.000.000 đồng là những người tích cực thực hiện hành vi phạm tội nên giữ vai trò sau
Trần Hải H. Còn Lê Doãn Q là người giúp sức mua bài tú lơ khơ, đồng thời cho người
khác sử dụng nhà ở của mình làm địa điểm đánh bạc nên giữ vai trò sau cùng trong vụ
án.
[4] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, nhân thân các bị cáo: Các bị cáo không
có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, các bị
cáo đã thành khẩn khai báo; bị cáo Lê Anh T, Trần Hải H, Cù Ngọc H, Đặng Văn
Ch, Lê Doãn Q phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; gia đình có công
với cách mạng (ông Lê Đăng O - bố đẻ bị cáo Lê Anh T được được nhà nước tặng
thưởng Huân chương kháng chiến hạng Nhất; bà Trần Thị Th – mẹ đẻ bị cáo Cù
Ngọc H được nhà nước tặng thưởng Huy chương kháng chiến hạng Nhất; bà Võ Thị
L - mẹ đẻ bị cáo Đăng Văn Ch được nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến
hạng Ba; ông Trần Viết H - bố đẻ bị cáo Trần Ngọc A được nhà nước tặng thưởng
Huân chương kháng chiến hạng Nhì và mẹ là bà Lê Thị D được nhà nước tặng
thưởng Huy chương kháng chiến hạng Nhất, Giấy chứng nhận tham gia dân công hỏa
tuyến; bà Trần Thị X - mẹ đẻ Lê Doãn Q được nhà nước tặng thưởng Huy chương
kháng chiến hạng Nhất) nên các bị cáo được hưởng các tình tiết giảm nhẹ quy định
tại điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
[5] Về quyết định hình phạt: Hành vi phạm tội của các bị cáo là nguy hiểm cho
xã hội, là một tệ nạn không chỉ xâm phạm đến trật tự công cộng mà còn là một trong
nhiều nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật khác, để lại gánh nặng
cho gia đình và xã hội. Các bị cáo là người nhận thức được hành vi của mình là vi
phạm pháp luật nhưng vẫn cố ý phạm tội, chứng tỏ các bị cáo coi thường pháp luật.
Do đó, căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi phạm tội, vai trò và các tình tiết khác,
xét cần áp dụng mức án tương xứng với hành vi phạm tội của mỗi bị cáo nhằm cải
tạo giáo dục các bị cáo tiến bộ và phòng ngừa tội phạm.
Tuy nhiên, các bị cáo không có tình tiết tăng nặng nhưng có nhiều tình tiết
giảm nhẹ quy định tại khoản 1, 2 Điều 51 Bộ luật hình sự, nhất thời phạm tội, có nơi
cư trú rõ ràng, có khả năng tự cải tạo và việc không cách ly các bị cáo ra khỏi đời
6
sống xã hội một thời gian không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng
chống tội phạm nên áp dụng hình phạt tù cho hưởng án treo đối các bị cáo và giao
các bị cáo cho chính quyền địa phương nơi các bị cáo cư trú giám sát, giáo dục cũng
đủ cơ sở cải tạo các bị cáo tiến bộ và phòng ngừa tội phạm.
[6] Về biện pháp tư pháp: Số tiền tiền 21.850.000 đồng; 02 bộ bài tú lơ khơ 52
quân; 01 chiếc chiếu nhựa nhiều màu sắc là công cụ, phương tiện phạm tội, vật
không còn giá trị nên cần tịch thu nộp ngân sách Nhà nước và tiêu hủy theo quy
định tại điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự; điểm b, c khoản 2 Điều 106 Bộ
luật tố tụng hình sự.
[7] Về án phí sơ thẩm và quyền kháng cáo: Các bị cáo phải chịu án phí sơ
thẩm; các bị cáo được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên bố các bị cáo Lê Anh T, Trần Hải H, Cù Ngọc H, Đặng Văn Ch, Trần
Ngọc A, Lê Doãn Q phạm tội “Đánh bạc”.
Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Lê Anh T 15 (Mười lăm) tháng tù nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách 30 (Ba mươi) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Trần Ngọc A 15 (Mười lăm) tháng tù nhưng cho hưởng
án treo, thời gian thử thách 30 (Ba mươi) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Trần Hải H 12 (Mười hai) tháng tù nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách 24 (Hai mươi bốn) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Cù Ngọc H 12 (Mười hai) tháng tù nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách 24 (Hai mươi bốn) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Đặng Văn Ch 9 (Chín) tháng tù nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách 18 (Mười tám) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị cáo Lê Doãn Q 6 (Sáu) tháng tù nhưng cho hưởng án treo,
thời gian thử thách 12 (Mười hai) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Giao các bị cáo Lê Anh T, Trần Hải H, Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A, Lê Doãn
Q cho Uỷ ban nhân dân xã Hòa Lạc, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh và giao bị cáo
Cù Ngọc Huy cho Ủy ban nhân dân phường Phú Mỹ, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa –
7
Vũng Tàu quản lý, giáo dục trong thời gian thử thách. Gia đình các bị cáo có trách
nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục các bị
cáo. Trường hợp các bị cáo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện thủ tục theo quy định
của pháp luật về thi hành án hình sự. Trong thời gian thử thách, người được hưởng
án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự từ 2 lần
trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành
hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
2. Căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự; điểm b, c khoản 2 Điều
106 Bộ luật tố tụng Hình sự: Tịch thu nộp ngân sách Nhà nước số tiền 21.850.000
đồng (Hai mươi mốt triệu tám trăm năm mươi ngàn) đồng. Tịch thu tiêu hủy 02 bộ
bài tú lơ khơ 52 quân và 01 chiếc chiếu nhựa nhiều màu sắc.
Đặc điểm vật chứng được thể hiện trong biên bản giao nhận vật chứng giữa cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Đức Thọ và Chi cục Thi hành án huyện Đức
Thọ lưu tại hồ sơ vụ án.
3. Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 135, khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng Hình
sự; điểm a khoản 1 Điều 3, Điều 6, khoản 1 Điều 21, điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án: Buộc các bị cáo Lê Anh T,
Trần Hải H, Cù Ngọc H, Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A, Lê Doãn Q mỗi người phải
nộp 200.000 đồng (Hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
4. Các bị cáo Lê Anh T, Trần Hải H, Cù Ngọc H, Đặng Văn Ch, Trần Ngọc A,
Lê Doãn Q có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
sơ thẩm 26/12/2023.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- Sở tư pháp tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND huyện Đức Thọ;
- CQCSĐT CA huyện Đức Thọ;
- Chi cục THADS Đức Thọ;
- THA Hình sự;
- Các bị cáo;
- Lưu: HS,VT.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Huy Trọng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 03/2024/HS-ST ngày 23-01-2024 của TAND huyện Cẩm Xuyên (TAND tỉnh Hà Tĩnh) về tội đánh bạc
Ban hành: 23/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 19/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm