Bản án số 5017/2024/DS-ST ngày 22/10/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 5017/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 5017/2024/DS-ST ngày 22/10/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 5017/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 5017/2024/DS-ST
Ngày: 22/10/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lượng
2. Ông Chu Mạnh Tường
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Hoàng Quân - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa:
Bà Trịnh Thị Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố ThĐức,
Thành phố HChí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thẩm thụ số
316/2024/TLST-DS ngày 19/02/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 7860/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 9
năm 2024.
Nguyên đơn: bà Nguyễn Thanh D năm 1962
Hộ khẩu thường trú: 83 Đường C, chung bC, phường A, thành phố T,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền: Ông Văn T, sinh năm 1953; Địa
chỉ: Tổ A, H, phường V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa (theo Văn bản ủy quyền ngày
16 tháng 10 năm 2023) (có yêu cầu vắng mặt)
Bị đơn: ông Trương Lâm H năm 1960
Hộ khẩu thường trú: 1088A Nguyễn Huân, phường Thảo Điền, thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: số 56A Đường 18, phường Thạnh Mỹ Lợi, thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 15 tháng 01 năm 2024 quá trình tố tụng tại Tòa
án, nguyên đơn bà Nguyễn Thanh D1 có người đại diện ông Lê Văn T trình bày:
[1] Nội dung khởi kiện: Ngày 13/4/2021 bà Nguyễn Thanh D1 cho ông
Trương Lâm H1 tiền là 2000 USD quy đổi thành 48.268.000 đồng, không thỏa thuận
lãi suất). Sau khi nhận tiền, D1 nhiều lần liên hệ ông H2 yêu cầu trả số tiền trên,
nhưng do ông H2 hoàn cảnh khó khăn nên D1 cho thời gian ông H2 trả. Sau
nhiều lần D1 liên hệ, nhưng ông H2 không hợp tác. Ngày 05/01/2024 D1
làm thông báo u cầu ông H2 thanh toán số tiền trên trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày 05/01/2024 hạn chót 12/01/2024 nếu sau thời hạn trên ông H2 không thực
hiện thì bà D1 khởi kiện. Nguồn tiền D1 cho ông H2 mượn là của cá nhân bà D1.
Ngày 05/4/2024 D1 yêu cầu khởi kiện bổ sung, yêu cầu ông H2 trả số
tiền 3000 USD quy đổi thành 74.730.000 đồng. Đã được Tòa án thbổ sung
ngày 08/4/2024. Ngày 20/6/2024 bà D1 yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi kiện khởi
kiện bổ sung trên.
Nay Nguyễn Thanh D1 yêu cầu tòa án giải quyết: Buộc ông Trương Lâm
H2 phải trả cho Nguyễn Thanh D1 số tiền nợ 2000 USD, tỷ giá Đô la Mỹ ngày
25/9/2024 quy đổi thành 48.268.000 đồng, không yêu cầu tính tiền lãi. Ngoài ra, bà
D1 không trình bày gì thêm, không có yêu cầu gì trong vụ kiện này.
Bị đơn ông Trương Lâm H3 khai: Ông H2 quan hệ làm ăn với D1. Về
giấy mượn ghi ngày 13/4/2021 giữa ông H2 với D1, ghi “…có mượn của chị
D1 số tiền 2000 USD”, thực tế ông H2 không vay mượn của D1 số tiền trên,
giấy mượn tiền trên giả cách để ông H2 thay mặt D1 thực hiện hợp đồng ủy
quyền cho D1. Nay D1 yêu cầu ông H2 trả số tiền trên thì ông H2 đồng ý,
nhưng do khó khăn nên ông H2 xin trả vào tháng 11/2024. Tòa án đã triệu tập hợp lệ
nhưng ông H2 vắng mặt cũng không có yêu cầu phản tố. Ngoài ra, ông H2 không
có ý kiến gì khác.
Tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu xét xử vắng mặt giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện, bị đơn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thẩm phán,
thư những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử sơ thẩm nghị án và ý kiến của Viện kiểm sát về yêu
cầu giải quyết vụ án như sau:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Hội đồng t xử, thẩm pn, thư đã
thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo đúng quy định pháp luật.
Đối với những người tham gia tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có
yêu cầu xét xvắng mặt giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt. Do đó, đề nghị Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo
quy định của pháp luật.
3
Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận u
cầu khởi kiện của nguyên đơn và đình chỉ xét xử phần yêu cầu khởi kiện bsung
3000 USD quy đổi thành 74.730.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Tranh chấp giữa Nguyễn Thanh D1 ông Trương Lâm H2 phát sinh từ
quan hệ hợp đồng dân sự về vay tài sản thuộc trường hợp được quy định tại khoản 3
Điều 26 Bluật Ttụng dân sự. Bị đơn trú trên địa bàn thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh, theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn ông Trương Lâm H2 vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai mặc đã
được triệu tập hợp lệ, không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Hội
đồng xét xử áp dụng Điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét
xử vắng mặt bị đơn.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phn tòa hôm nay, nguyên đơn chỉ yêu
cầu nhân bị đơn ông Trương Lâm H2 thanh toán số tiền còn ntheo hợp đồng
vay tài sản mà không yêu cầu cá nhân nào khác phải liên đới trả số tiền trên cùng với
bị đơn. Vấn đnày, Hội đồng xét xử (HĐXX) thấy đây sự tự nguyện của nguyên
đơn, nên HĐXX không xem xét đến trách nhiệm thanh toán tiền vay còn nợ của
người nào khác.
[2] Về nội dung:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ bản tự khai do nguyên đơn cung cấp.
Việc thỏa thuận giữa nguyên đơn bị đơn được lập thành văn bản theo giấy mượn
ghi ngày 13/4/2021. Xét, việc D1 và ông H2 thỏa thuận với nhau cho mượn số
tiền bằng ngoại tệ. Như vậy, việc thỏa thuận dân sự giữa các đương sự với nhau
không được thực hiện bằng ngoại tệ, trừ các trường hợp được phép của Ngân hàng N
quy định tại Điều 22 Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005; Điều 29 Nghị định số
160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh ngoại hối. Nên cho vay bằng ngoại tệ vi phạm điều cấm của luật nên việc
giao kết giữa D1 và ông H2 là vô hiệu theo Điều 123 Bộ luật Dân sự.
Xét, về nội dung của hợp đồng, căn cứ giấy mượn ghi ngày 13/4/2021,
sở xác định nguyên đơn D1 cho bị đơn ông H2 vay số tiền 2000 USD quy đổi
thành 48.268.000 đồng bị đơn đã nhận đủ tiền, không ghi thời hạn trả tiền. Quá
trình giải quyết vụ án, ông H2 đồng ý đến tháng 11/2024 trtiền cho bà D1, nhưng
D1 không đồng ý. Xét, từ khi vay tiền cho đến nay ông H2 không thanh toán tiền
4
cho D1 mặc D1 đã nhiều lần yêu cầu ông H2 thanh toán tiền. Như vậy,
cơ sở xác định giữa nguyên đơn và bị đơn có ký hợp đồng vay số tiền 2000 USD quy
đổi thành 48.268.000 đồng, bị đơn đã nhận đủ tiền và đến nay bị đơn chưa thanh toán
tiền cho nguyên đơn, nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ 2000
USD quy đổi thành 48.268.000 đồng, thì khi giao dịch dân sự hiệu thì các bên
khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những đã nhận theo quy định
tại Điều 131 Bộ luật Dân sự, thì bên vay phải trả lại cho bên cho vay số tiền nợ gốc
không phát sinh nghĩa vụ trả lãi của bên vay. Giá USD do Ngân hàng N công
bố tại thời điểm xét xử ngày 22/10/2024 1 USD = 24.228 đồng, nên 2000 USD
tương đương 48.456.000 đồng. Tuy nhiên, nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn trả số
tiền 48.268.000 đồng lợi cho bị đơn. Do đó, ông H2 trách nhiệm trả lại
cho D1 số tiền 48.268.000 đồng sở chấp nhận, nên HĐXX chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn.
Bị đơn ông Trương Lâm H2 cho rằng thực tế ông H2 không vay mượn của
D1 số tiền trên, giấy mượn tiền trên là gicách, ông H2 nhận tiền của D1 để
ông H2 thay mặt D1 thực hiện hợp đồng ủy quyền thay D1 tham gia tố tụng
cho một vụ kiện khác, nhưng ông H2 cũng đồng ý trả số tiền trên cho D1. Xét,
giấy mượn ghi ngày 13/4/2021 không liên quan đến Giấy ủy quyền ngày 18/5/2022
số công chứng 000004717 tại Văn phòng C1, nên có sở xác định nguyên đơn
D1 cho bị đơn ông H2 vay số tiền 2000 USD quy đổi thành 48.268.000 đồng,
chữ của ông H2ông H2 cũng đã nhận đủ tiền của D1, tsự thừa nhận của
đương sự là chứng cứ, nên không cần phải chứng minh theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Đối với yêu cầu khởi kiện bổ sung: Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn rút
một phần yêu cầu khởi kiện bổ sung về việc buộc bị đơn phải thanh toán số tiền
3000 USD quy đổi thành 74.730.000 đồng. Xét, đây sự tự nguyện của nguyên
đơn, nên HĐXX chấp nhận đình chỉ xét xđối với phần yêu cầu khởi kiện bổ
sung theo khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Từ những phân tích nhận định trên, HĐXX nhận thấy yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
[3] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm. Ông Trương Lâm H2 thuộc trường hợp người cao tuổi, nên ông
H2 phải có đơn đề nghị được miễn tiền án phí thì ông H2 mới được miễn tiền án phí
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào Điều 6; khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản
1 Điều 39; Điều 92; Điều 95; khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều
238; khoản 2 Điều 244; Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 280 Bộ luật Tố tụng n
sự năm 2015;
Căn cứ Điều 123; Điều 131; Điều 357; Điều 463; 466 Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 22 Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005;
Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2014).
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thanh D1.
Buộc ông Trương Lâm H2 trả cho Nguyễn Thanh D1 số tiền 48.268.000
đồng (bốn mươi tám triệu hai trăm sáu mươi tám ngàn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án nếu bên b
thi hành án chưa thi hành, thì hàng tháng còn phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi
suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, tương ứng với
thời gian và số tiền chậm thi hành án.
2. Thi hành tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thanh D1
đối với ông Trương Lâm H2 về yêu cầu khởi kiện bổ sung 3000 USD quy đổi thành
74.730.000 đồng.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trương Lâm H2 phải chịu án phí dân sự thẩm số tiền 2.413.400 đồng
(hai triệu bốn trăm mười ba ngàn bốn trăm đồng).
5. Về quyền kháng cáo:
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết công khai.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy đnh
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm
2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014.
6
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Thủ Đức;
- VKSND TP. Hồ Chí Minh;
- TAND TP.HCM;
- Chi cục THADS TP.Thủ Đức;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Loan
Tải về
Bản án số 5017/2024/DS-ST Bản án số 5017/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 5017/2024/DS-ST Bản án số 5017/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất