Bản án số 50/BA ngày 30/09/2019 của TAND huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 50/BA
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 50/BA
Tên Bản án: | Bản án số 50/BA ngày 30/09/2019 của TAND huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Long Thành (TAND tỉnh Đồng Nai) |
Số hiệu: | 50/BA |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2019 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LONG THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 50/2019/DS-ST
Ngày: 30/9/2019.
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thành.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Hươn.
Ông Nguyễn Văn Phước.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hửu Quốc, Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Long Thành.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Văn Đồng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành
xét xử công khai vụ án thụ lý số 186/2019/TLST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2019
về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
65/2019/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank).
Địa chỉ: 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí Dũng – Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Thành Trung – Phó tổng giám
đốc công ty TNHH quản lý tài sản Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Anh Nguyễn Hưng, sinh
năm: 1997 (Giấy ủy quyền ngày 06/8/2019). “Có mặt”.
Địa chỉ: Tầng 2, số 96 Cao Thắng, phường 4, Quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh.
- Bị đơn: Anh Đoàn Thế H, sinh năm: 1988. “Vắng mặt”.
Địa chỉ: Tổ 5, ấp M, xã T, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Trong đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBank) đề ngày 23 tháng 5 năm 2019 và các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án cũng như tại phiên tòa anh Nguyễn Hưng là người đại diện theo ủy
quyền của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) trình bày:
Ngày 31/3/2015 anh Đoàn Thế H có ký hợp đồng tín dụng căn cứ trên đơn
đề nghị mở tài khoản phát hành thẻ ghi nợ vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng với
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng để vay số tiền 64.000.000 đồng (Sáu
mươi bốn triệu đồng) với lãi suất thỏa thuận 30%/năm, lãi quá hạn là 150% so
với lãi suất trong hạn, mục đích vay để sửa nhà, thời hạn vay là 48 tháng. Ngày
14/4/2015 ngân hàng đã giải ngân cho anh H số tiền 64.000.000 đồng. Theo quy
định trong hợp đồng thì hàng tháng anh H phải có nghĩa vụ trả một phần gốc và
một phần lãi bắt đầu từ ngày 14/5/2015 cho đến khi thanh toán hết khoản nợ.
Đây là hợp đồng vay tín chấp nên khi vay anh H không thế chấp gì cho ngân
hàng.
Thực hiện hợp đồng, anh H đã thanh toán cho ngân hàng được 03 lần với
tổng số tiền là 7.126.062 đồng. Trong đó tiền gốc là 2.166.640 đồng và tiền lãi là
4.959.422 đồng. Kể từ ngày 14/7/2015 đến nay, anh Đoàn Thế H không thanh
toán thêm bất cứ khoản nào dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở.
Do khách hàng trễ hạn thanh toán nên Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Đoàn Thế H phải
thanh toán một lần cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ tính đến ngày 30/9/2019
là 179.907.508 đồng. Trong đó nợ gốc là 61.833.360 đồng và nợ lãi là
118.074.148 đồng. Ngoài ra ngân hàng còn yêu cầu anh H thanh toán lãi chậm
thanh toán phát sinh kể từ ngày 01/10/2019 cho đến khi thi hành xong toàn bộ
khoản nợ.
Cũng trong ngày 31/3/2015 anh Đoàn Thế H còn ký hợp đồng tín dụng
căn cứ vào giấy đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc
tế với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Theo hợp đồng thì Ngân hàng
sẽ chấp thuận mở tài khoản thẻ tín dụng có hạn mức là 20.000.000 đồng vào
ngày 08/4/2015. Nội dung hợp đồng thì anh H sẻ được quẹt thẻ thanh toán hoặc
rút tiền mặt tối đa là 20.000.000 đồng. Ngày 17/4/2015 anh H đã sử dụng số tiền
152.000 đồng và ngày 23/4/2015 anh H quẹt thẻ sử dụng số tiền 19.700.000
đồng. Tổng số tiền anh H đã sử dụng là 19.852.000 đồng. Ngày 20/7/2015 anh H
có thanh toán được cho ngân hàng 2.100.000 đồng. Từ đó đến nay không thanh
toán thêm bất cứ khoản tiền nào.
Tính đến ngày 30/9/2019 anh H còn nợ của ngân hàng số tiền là
90.441.450 đồng. Trong đó nợ gốc là 19.253.426 đồng và tiền lãi là 71.188.024
3
đồng. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh H phải thanh toán
cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nêu trên. Ngoài ra ngân hàng còn yêu cầu anh H
thanh toán lãi chậm thanh toán phát sinh kể từ ngày 01/10/2019 cho đến khi thi
hành xong toàn bộ khoản nợ.
Tổng cộng số tiền ngân hàng yêu cầu anh Đoàn Thế H trả tính đến ngày
30/9/2019 là 270.348.958 đồng, trong đó gốc là 81.086.786 đồng và lãi là
189.262.172 đồng.
Khoản tiền này là ngân hàng cho cá nhân anh H vay nên nay ngân hàng
chỉ yêu cầu anh H có trách nhiệm thanh toán nợ cho ngân hàng, không yêu cầu
ai khác có trách nhiệm trả cùng.
- Bị đơn anh Đoàn Thế H trong bản tự khai ngày 19/8/2019 và Biên bản
hòa giải ngày 04/9/2019 trnh bày:
Anh hoàn toàn thống nhất với lời khai của đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng về thời gian vay tiền và
số tiền anh đã nhận, anh xác định đã nhận đủ số tiền vay. Sau khi vay tiền thì
anh có thanh toán cho Ngân hàng được 7.126.000 đồng tiền nợ của hợp đồng tín
dụng và 2.100.000 đồng của hợp đồng thẻ tín dụng. Sau đó do gặp khó khăn nên
anh không có khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu anh thanh toán cho Ngân hàng số tiền
nợ tính đến ngày 04/9/2019 là 265.681.621 đồng. Trong đó gốc là 81.086.786
đồng và tiền lãi là 184.594.835 đồng thì anh đồng ý. Tuy nhiên do điều kiện khó
khăn nên nay ngân hàng yêu cầu thanh toán một lần toàn bộ số tiền trên thì anh
không có khả năng mà anh đề nghị được thanh toán hàng tháng. Khi vay tiền
của Ngân hàng thì anh không có thế chấp tài sản gì cho Ngân hàng. Việc vay
tiền là do cá nhân anh vay và sử dụng chứ không liên quan đến ai khác.
Vì lý do bận công việc cá nhân nên anh H đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Long Thành giải quyết vắng mặt anh.
Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án. Từ khi thụ lý, quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và tại
phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ theo đúng trình tự thủ
tục của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với việc chấp hành pháp luật của nguyên
đơn, bị đơn là đúng theo quy định pháp luật.
Về đường lối giải quyết vụ án: Ngày 31/3/2015 anh Đoàn Thế H có ký
hợp đồng tín dụng với ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng để vay số tiền
64.000.000 đồng. Lãi suất 30%/năm để sửa nhà với thời hạn vay 48 tháng, sau
khi thực hiện hợp đồng vay, ngân hàng đã giải ngân số tiền 64.000.000 đồng cho
anh H, quá trình thực hiện hợp đồng anh H đã trả cho ngân hàng được 03 lần,
tổng số tiền là 7.126.062 đồng trong đó tiền gốc 2.166.640 đồng và tiền lãi
4
4.959.422 đồng. Từ ngày 14/7/2015 đến nay anh H không thực hiện việc thanh
toán cho ngân hàng ,Ngoài ra anh H còn ký hợp đồng mở thẻ tín dụng hạn mức
20.000.000 đồng vào ngày 31/3/2015, anh H đã sử dụng 19.852.000 đồng, ngày
20/7/2015 anh H có thanh toán được 2.100.000 đồng và từ đó đến nay không
thanh toán thêm được khoản nào nữa, anh H cũng đồng ý với các yêu cầu của
ngân hàng nhưng anh xin ngân hàng giảm tiền lãi suất do điều kiện kinh tế khó
khăn do đó việc ngân hàng yêu cầu anh H phải trả số tiền còn lại đối với 02
khoản vay trên là 270.348.958 đồng, trong đó gốc là 81.086.786 đồng và lãi là
189.262.172 đồng là có căn cứ
Căn cứ Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ,
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị
đơn phải trả số tiền tổng cộng 270.348.958 đồng
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Đoàn Thế H có đơn đề nghị giải quyết
vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
xét xử vắng mặt anh H.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Đoàn Thế H có hộ khẩu
thường trú và hiện đang sinh sống tại tổ 5, ấp 1, xã Tam An, huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại khoản 1 Điều 35,
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về quan hệ pháp luật: Quan hệ tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp
hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4]. Về áp dụng pháp luật: Hợp đồng tín dụng ngày 31/3/2015 giữa anh
Đoàn Thế H với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng được ký kết vào
thời điểm Bộ luật dân sự năm 2005 có hiệu lực thi hành, Hội đồng xét xử áp
dụng các quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải quyết.
[5]. Về nội dung: Ngày 31/3/2015 anh Đoàn Thế H có ký hợp đồng tín
dụng căn cứ trên đơn đề nghị mở tài khoản phát hành thẻ ghi nợ vay vốn kiêm
hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng để vay số tiền
64.000.000 đồng (Sáu mươi bốn triệu đồng) với lãi suất thỏa thuận 30%/năm, lãi
quá hạn là 150% so với lãi suất trong hạn, mục đích vay để sửa nhà, thời hạn vay
là 48 tháng. Ngày 14/4/2015 ngân hàng đã giải ngân cho anh H số tiền
64.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng, anh H đã thanh toán cho ngân hàng được
5
03 lần với tổng số tiền là 7.126.062 đồng. Trong đó tiền gốc là 2.166.640 đồng
và tiền lãi là 4.959.422 đồng. Kể từ ngày 14/7/2015 đến nay, anh Đoàn Thế H
không thanh toán thêm bất cứ khoản nào dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp
nhắc nhở.
Ngoài ra trong ngày 31/3/2015 anh H còn ký hợp đồng tín dụng căn cứ
vào giấy đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế với
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Theo hợp đồng thì Ngân hàng sẽ
chấp thuận mở tài khoản thẻ tín dụng có hạn mức là 20.000.000 đồng vào ngày
08/4/2015. Ngày 17/4/2015 anh H đã sử dụng số tiền 152.000 đồng và ngày
23/4/2015 anh H quẹt thẻ sử dụng số tiền 19.700.000 đồng. Tổng số tiền anh H
đã sử dụng là 19.852.000 đồng. Ngày 20/7/2015 anh H có thanh toán được cho
ngân hàng 2.100.000 đồng. Từ đó đến nay không thanh toán thêm bất cứ khoản
tiền nào.
[6]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Căn cứ hợp đồng tín dụng (theo đơn đề nghị mở tài khoản phát hành thẻ
ghi nợ vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng ngày 31/3/2015) thì hàng tháng anh H phải thanh toán tiền gốc và lãi
cho Ngân hàng theo số tiền cụ thể hàng tháng ngân hàng thông báo. Quá trình
thực hiện hợp đồng anh H chỉ mới thanh toán được cho Ngân hàng 03 lần với
tổng số tiền là 7.126.062 đồng. Từ ngày 14/7/2015 đến nay, anh Đoàn Thế H
không trả tiền cho Ngân hàng. Tính đến ngày 30/9/2019 anh H còn nợ của
Ngân hàng số tiền là 179.907.508 đồng. Trong đó nợ gốc là 61.833.360 đồng và
nợ lãi là 118.074.148 đồng.
Căn cứ hợp đồng tín dụng (theo giấy đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng ngày 31/3/2015). Sau khi ký hợp đồng anh H đã được ngân hàng mở thẻ
tín dụng với hạn mức là 20.000.000 đồng. Anh H đã sử dụng tổng số tiền là
19.852.000 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng anh H chỉ thanh toán được cho
Ngân hàng số tiền 2.100.000 đồng vào ngày 20/7/2015. Từ đó đến nay không
thanh toán thêm bất cứ khoản tiền nào. Tính đến ngày 30/9/2019 anh H còn nợ
của ngân hàng số tiền là 90.441.450 đồng. Trong đó nợ gốc là 19.253.426 đồng
và tiền lãi là 71.188.024 đồng.
Tổng cộng hai khoản vay anh H còn nợ ngân hàng là 270.348.958 đồng,
trong đó gốc là 81.086.786 đồng và lãi là 189.262.172 đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005 thì: “Bên
vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn…”.
Như vậy từ ngày 14/7/2015 và ngày 21/7/2015 đến nay anh H không trả
nợ cho ngân hàng là vi phạm hợp đồng mà hai bên đã ký kết. Trong quá trình
làm việc, hòa giải anh H cũng thống nhất với số nợ mà ngân hàng đưa ra, do đó
6
nay Ngân hàng khởi kiện là có cơ sở chấp nhận. Từ những nhận định trên, chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, buộc
anh Đoàn Thế H phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền gốc là 81.086.786
đồng, lãi là 189.262.172 đồng. Tổng cộng gốc và lãi là 270.348.958 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, anh Đoàn Thế H còn phải
trả lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết cho đến khi thi
hành xong toàn bộ khoản nợ trên.
Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn anh
Đoàn Thế H phải chịu án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 và điểm b khoản
2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng số
tiền tạm ứng đã nộp là đồng đã nộp tại biên lai số 0005324 ngày 24/7/2019 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Thành.
Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
228, 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Điều 471, 474 Bộ luật Dân sự năm 2005;
Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Luật thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đối với bị đơn anh
Đoàn Thế H.
Buộc anh Đoàn Thế H phải trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng số tiền gốc là 81.086.786 đồng và lãi là 189.262.172 đồng. Tổng cộng
gốc và lãi là 270.348.958 đồng (hai trăm bảy mươi triệu ba trăm bốn mươi tám
ngàn chín trăm năm mươi tám đồng) .
7
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, anh Đoàn Thế H còn phải
trả lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết cho đến khi thi
hành xong toàn bộ khoản nợ trên.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Đoàn Thế H phải chịu 13.517.447 đồng
(mười ba triệu năm trăm mười bảy ngàn bốn trăm bốn mươi bảy đồng).
Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng số
tiền tạm ứng đã nộp là 6.250.000 đồng (Sáu triệu hai trăm năm mươi ngàn
đồng) đã nộp tại biên lai số 005324 ngày 24/7/2019 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Long Thành.
3. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng được quyền làm đơn kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh H được
quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc
được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận : T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- CCTHADS H. Long Thành; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND H. Long Thành;
- Tòa án ND tỉnh Đồng Nai;
- Các đương sự;
- Lưu văn phòng;
Nguyễn Văn Thành
8
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN
Nguyễn Văn Ba – Lê Thị Ánh Sáng Nguyễn Văn Thành
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm