Bản án số 4950/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 4950/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 4950/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 4950/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 4950/2024/DS-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Loan
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lượng
2. Bà Đinh Thị Diễm Kiều
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mến - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân thành phố Thủ Đức Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên toà: Ông Võ Cao Hùng, Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số 1171/2024/TLST-
DS ngày 30 tháng 5 năm 2024 v“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 6909/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 7735/2024/QĐST-DS ngày 11 tháng 9 năm 2024.
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S1
Trụ sở: số B N, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1973; Chức vụ:
Nhân viên Công ty TNHH MTV Q nợ Khai thác tài sản Ngân hàng S1; Địa chỉ:
số B N, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (theo văn bản ủy quyền ngày
04/01/2024). (có yêu cầu vắng mặt )
Bị đơn: ông Nguyễn Hoàng Quốc A năm 1997
Địa chỉ: B C, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Trong đơn khởi kiện ngày 06 tháng 5 năm 2024 và lời trình bày của ông
Nguyễn Minh T người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương
mại cổ phần S1.
Ngày 28/4/2021 Ngân hàng Thương mại cổ phần S1 (sau đây gọi tắt Ngân
hàng S1) với ông Nguyễn Hoàng Quốc A1 Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng và Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của
Ngân hàng Thương mại cổ phần S1, hạn mức tín dụng 20.000.000đồng, phát hành
thẻ mới với hình thức vay tiền qua thẻ Visa Classic, số thẻ 472074-5965, mục đích
vay để tiêu dùng nhân, lãi suất 2.6%/tháng, lãi suất qhạn mức lãi suất tối
đa bằng 150% lãi suất trong hạn. Từ ngày được cấp thẻ tín dụng ông Nguyễn Hoàng
Quốc A1 đã giao dịch với tổng số tiền 82.299.928đồng, ông Nguyễn Hoàng Quốc
A1 đã thanh toán số tiền 67.905.916đồng, còn nợ số tiền 23.484.070đồng, kể từ lần
giao dịch sau cùng ngày 10/6/2022 thì ông Nguyễn Hoàng Quốc A1 ngưng không
thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng S1 theo thỏa thuận giữa hai bên. Năm 2023 ông
Nguyễn Hoàng Quốc A1 thanh toán thêm cho Ngân hàng S1 số tiền 1.700.000
đồng, như vậy tổng nợ gốc n nợ 21.784.070đồng. Nay ông Nguyễn Hoàng
Quốc A1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân ng S1. Do đó, ngày 11/6/2022
Ngân hàng S1 đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ ncòn thiếu
sang tiền nợ quá hạn với ông Nguyễn Hoàng Quốc A1. Ngày 08/8/2023 Ngân hàng
S1 thông báo khởi kiện để thu hồi toàn bộ tiền nợ thẻ tín dụng trên.
Nay Ngân hàng Thương mại cổ phần S1 yêu cầu ông Nguyễn Hoàng Quốc
A1 thanh toán cho Ngân hàng S1 tiền nợ tính đến ngày 30/9/2024 là 46.582.977đồng
(bốn mươi sáu triệu năm trăm tám mươi hai ngàn chín trăm bảy mươi bảy đồng),
(trong đó tiền nợ gốc 21.784.070đồng, tiền lãi quá hạn 24.798.907đồng).
Tại phiên tòa,
Nguyên đơn xin vắng mặt tại phiên tòa vẫn bảo lưu yêu cầu của mình như
trên. Về tiền lãi suất kể từ ngày 01/10/2024, ông Nguyễn Hoàng Quốc A1 còn phải
thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S1 tiền lãi quá hạn phát sinh trên nợ
gốc với mức lãi suất quá hạn quy định tại Giấy đnghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ n dụng nhân của
Ngân hàng Thương mại cổ phần S1 cho đến khi thanh toán xong nợ. Ngoài ra,
nguyên đơn không có yêu cầu gì khác.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Hoàng Quốc A1 trong suốt quá trình chuẩn bị đưa
vụ án ra xét xử, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn không đến, không có ý kiến
gì đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không có yêu cầu phản tố.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố ThĐức phát biểu vviệc tuân
theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thẩm phán, thư ký và những người tham
gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
sơ thẩm nghị án và ý kiến của Viện kiểm sát về yêu cầu giải quyết vụ án như sau:
3
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Hội đồng xét xử, thẩm phán, thư đã
thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo đúng quy định pháp luật.
Đối với nguyên đơn yêu cầu vắng mặt tại phiên tòa vẫn giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn đã được tòa triệu tập hợp lệ nhưng không đến.
Do đó đề nghị Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đại diện Viện Kiểm S đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận u
cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Đây vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng
dân sự về vay tài sản thuộc trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn ông Nguyễn Hoàng Quốc A1 có nơi cư trú trên địa
bàn thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S1 đơn yêu cầu vắng mặt, bị
đơn ông Nguyễn Hoàng Quốc A1 vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai mặc đã
được triệu tập hợp lệ, không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan do
đó Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015 xét xử vắng mặt các đương sự.
Trong quá trình xét xử vụ án, nguyên đơn chỉ yêu cầu nhân bị đơn ông
Nguyễn Hoàng Quốc A1 thanh toán stiền còn nợ theo hợp đồng vay tài sản mà
không yêu cầu nhân nào khác phải liên đới trả số tiền trên cùng với bị đơn. Vấn
đề này Hội đồng xét xử (HĐXX) thấy đây là sự tự nguyện của nguyên đơn, phù hợp
với chủ thể của Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Điều khoản và điều
kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng nhân của Ngân hàng Thương mại cổ phần
S1 bị đơn vắng mặt, nên HĐXX không xem xét đến trách nhiệm thanh toán tiền
vay còn nợ của người nào khác.
[2] Đối với yêu cầu của nguyên đơn:
Vấn đề này HĐXX thấy rằng: Theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng nhân của
Ngân hàng Thương mại cổ phần S1 ngày 28/4/2021 thì bị đơn đã vay tiền của
nguyên đơn, hình thức vay tiền qua thẻ tín dụng, mục đích vay để tiêu dùng cá nhân,
với hạn mức n dụng 20.000.000đồng. Sau khi được cấp thẻ sdụng thì bị đơn
4
đã không thanh toán tiền đầy đủ cho nguyên đơn theo thỏa thuận giữa hai bên. Xét
thấy, bị đơn đã vi phạm hợp đồng về nghĩa vcủa mình đối với nguyên đơn, căn cứ
theo Điều 466 Bộ luật Dân sự “Nghĩa vụ trả nợ của bên vay” không thanh toán
tiền đúng hạn cho nguyên đơn nguyên đơn đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình
như trong thỏa thuận. Do đó, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả cho nguyên đơn số
tiền là 46.582.977đồng, là có cơ sở pháp luật nên HĐXX chấp nhận.
Về tiền lãi: Nguyên đơn yêu cầu tiếp tục tính tiền lãi quá hạn từ ngày
01/10/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng Điều khoản điều kiện phát hành sử
dụng thẻ tín dụng nhân của Ngân hàng Thương mại cổ phần S1 đã kết giữa
nguyên đơn với bị đơn. Xét, lãi suất áp dụng giữa các bên thỏa thuận phù hợp với
quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 cơ sở pháp
luật, nên HĐXX chấp nhận yêu cầu về tiền lãi suất của nguyên đơn.
[3] Đối với bị đơn, trong suốt quá trình chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, Tòa án
đã triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn không đến không ý kiến gì đối với yêu cầu
của nguyên đơn và cũng không có yêu cầu phản tố, nên Hội đồng xét xử không xem
xét gì thêm.
[4] Về án phí: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn tiền án tạm ứng phí cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1
Điều 273; Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 357; 463; 466 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm
2014;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần S1.
Buộc ông Nguyễn Hoàng Quốc A1 trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần
S1 số tiền 46.582.977đồng (bốn mươi sáu triệu năm trăm tám mươi hai ngàn chín
trăm bảy mươi bảy đồng).
5
Kể từ ngày 01/10/2024, ông Nguyễn Hoàng Quốc A1 còn phải thanh toán cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần S1 tiền lãi quá hạn phát sinh trên nợ gốc với mức
lãi suất quá hạn quy định tại hợp đồng cho đến khi thanh toán xong nợ.
2. Thi hành tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc ông Nguyễn Hoàng Quốc A1 phải chịu 2.329.149đồng (hai triệu ba
trăm hai mươi chín ngàn một trăm bốn mươi chín đồng).
H lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S1 toàn bộ số tiền tạm ứng án phí
968.465đồng (chín trăm sáu mươi tám ngàn bốn trăm sáu mươi lăm đồng), theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ pTòa án số 0027197 ngày 30/5/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Về quyền kháng cáo:
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết công khai.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền u
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi nh án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung
năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Thủ Đức;
- VKSND TP. Hồ Chí Minh;
- Tòa án ND TP.HCM;
- Chi cục THADS TP.Thủ Đức;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Loan
6
Tải về
Bản án số 4950/2024/DS-ST Bản án số 4950/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 4950/2024/DS-ST Bản án số 4950/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất