Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thanh Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 49/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông T khởi kiện ly hôn bà T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TH1NH PH THANH HÓA
TỈNH THANH HÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hạnh phúc
Bản án số: 49/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 12/6/2024
V/v: Ly hôn.
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂ DÂN TH1NH PH THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
- TH1nh phn Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thm phán - Ch tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Q
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Nguyn Th L
2. Ông Lê Văn L
- Thư ký phiên tòa: Nguyn Th H H - Thư Tòa án nhân dân tH1nh
ph Thanh Hóa.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân tH1nh ph Thanh Hóa tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Th L - Kiểm sát viên
Ngày 12 tháng 6 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tH1nh ph Thanh Hóa,
tnh Thanh Hóa xét x công khai vụ án dân sự Th số: 78/2024/TLST - HNGĐ
ngày 24 tháng 11 năm 2024 v vic Ly hôntheo quyết định đưa vụ án ra xét xử
s 97/2024/QĐXX ngày 10 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Văn Th - Sinh năm 1960.
2. B đơn: Nguyn Th T - Sinh năm 1964
Cùng địa ch: SN 26 đưng Đ, phưng Tr, tH1nh ph Thanh Hóa, tnh
Thanh Hóa.
Ti phiên tòa mt nguyên đơn, vng mt b đơn.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án ông Lê
Văn Th trình bày:
Về hôn nn: Ông Nguyễn Thị T tổ chức cưới theo phong tục tập quán
trên sở tnguyện tìm hiểu đăng kết kết hôn với nhau năm 1983 tại UBND
H, huyện H, tỉnh Thanh Hóa. Nhưng hiện nay giấy Chứng nhận kết hôn đã bị
thất lạc, ông đến UBND H, huyện H, tỉnh Thanh Hóa để xin cấp bản sao,
nhưng không có thông tin kết hôn giữa ông và bà Nguyễn Thị T. Do vậy, ông không
thể cung cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho Tòa án. Quá trình chung sống, ông và
T a thuận đến cuối năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất
đồng quan điểm sống dẫn đến vợ cH2 thường xuyên cãi vã. Mâu thuẫn của vợ cH2
cũng được hai bên gia đình khuyên bảo nhiều ln nhưng không có kết quả, mà ngày
2
càng trầm trọng hơn. Vợ cH2 không tìm được tiếng nói chung. Kể từ cuối năm 2020
ông T đã sống ly thân đến nay, không ai còn quan tâm chăm sóc đến ai. Nay
ông xét thấy tình cảm vợ cH2 thật sự không còn, ông đnghị Tòa án giải quyết cho
ông được ly hôn với T.
Về con chung: Ông ba con chung Thị H sinh năm 1984, Thị
Thu H1 sinh năm 1989 Thị H2 sinh năm 1992. Hiện nay đều đã thành
niên, nên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tkhai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Nguyễn Thị T
trình bày:
Về hôn nhân: và ông Văn Th tổ chức cưới theo phong tục tập quán trên
sở tự nguyện tìm hiểu đăng kết kết hôn với nhau năm 1983 tại UBND
H, huyện H, tỉnh Thanh Hóa. Giấy chứng nhận kết hôn đang giữ sẽ giao nộp
cho Tòa án. Quá trình chung sống, giữa và ông Th cũng nhiều mâu thuẫn, va
chạm với nhau. K từ năm 2020 bà ông Th sống ly thân mỗi người một nơi, việc
ai người đó m. Chkhi nào gia đình công việc như giỗ chạp thì ông Th mới
trách nhiệm. Nay ông Th làm đơn ly hôn, bà vẫn còn tình cảm với ông Th, bà không
muốn ly hôn cả ông Th đều người đã tuổi. Bà đề nghị Tòa án hòa giải
cho vợ cH2 được đoàn tụ. Trường hợp ông Th kiên quyết xin ly hôn thì đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: thừa nhận ông Th ba con chung Thị H
sinh năm 1984, Lê Thị thu H1 sinh năm 1989 Thị H2 sinh năm 1992 như
ông Th trình bày. Hiện nay cháu đều đã tH1nh niên gia đình riêng, nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Qtrình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án
ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cùng giấy triệu tập cho Nguyễn Thị T nhưng
bà T không tham gia phiên tòa.
Thu thập chứng cứ tại địa phương thể hiện: Ông Văn Th bà Nguyễn Thị
T tổ chức lễ cưới vào năm 1983, việc ông đăng kết hôn hay không địa
phương không nắm được. Quá trình vcH2 chung sống vợ cH2 ông phát
sinh mâu thuẫn, nhưng nguyên nhân như thế nào thì phố không năm được. Nhưng
địa phương được biết vợ cH2 ông Th T đã sống ly thân từ năm 2020. Về con:
Ông Th bà T ba con chung ba con chung Lê Thị H sinh năm 1984, Lê Thị
thu H1 sinh năm 1989 và Thị H2 sinh năm 1992 Hiện nay đều đã tH1nh
niên. Về tài sản công nợ của ông địa phương không nắm được. Đề nghị a án
căn cứ pháp luật giải quyết.
UBND H, huyện H, tỉnh Thanh Hóa xác nhận không thông tin về đăng
kết hôn giữa ông Lê Văn Th và bà Nguyễn Thị T.
Tại phiên tòa mặt nguyên đơn, ông Th vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
không bổ sung thêm nội dung nào khác.
Đại diện VKS phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội
đồng xét xử, thư , nguyên đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng
3
dân sự. Tại phiên toà mặt nguyên đơn, bđơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt không do nên đề nghị Tòa án căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
BLTTDS để xét xử. Về yêu cầu khởi kiện: đề nghị HĐXX căn cứ vào Nghị quyết
35/2000/NQ QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Thông liên tịch số
01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 chấp nhận u cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Văn Th khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết
việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và
gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn
Nguyễn Thị T địa chỉ tại tH1nh phố Thanh Hóa, nên Tòa án nhân dân tH1nh phố
Thanh Hóa Th giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn Nguyễn Thị T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc
quyết định đưa ván ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, nhưng T vẫn không
đến không đến tham d phiên tòa, nên HĐXX căn cứ vào Điều 227, Điều 228
BLTTDS để xét xử.
[2] Về hôn nhân: Ông Văn Th Nguyễn Thị T được gia đình tổ chức
lễ cưới và chung sống với nhau vào năm 1983. Ông Th trình bày ông bà có đăng
kết hôn tại UBND Hoằng Minh, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa nhưng đến
nay bị thất lạc Giấy chứng nhận kết hôn. T trình bày đang giữ Giấy chứng
nhận kết hôn bản gốc, nhưng đến nay vẫn không giao nộp cho Tòa án. UBND
Hoằng Phú, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa xác nhận không thông tin về
đăng kết hôn giữa ông Lê Văn Th Nguyễn Thị T. Tuy nhiên, căn cứ vào
lời khai của ông Th, T cùng các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện: ông Th
T chung sống với nhau như v cH2 từ năm 1983 (trước thời điểm ngày
03/01/1987) cho đến nay. căn cứ Nghị quyết 35/2000/NQ QH10 ngày 09/6/2000
của Quốc hội; Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 03/01/2001 thì nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân trước ngày 03/01/1987 là
hôn nhân thực tế. Do đó, xác định quan hhôn nhân giữa ông Văn Th
Nguyễn Thị T là hôn nhân thực tế hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của ông Lê Văn Th thấy rằng: hôn nhân muốn tồn tại
trước hết vợ chồng phải tôn trọng, thương yêu, nhường nhịn, tin tưởng trách
nhiệm với nhau, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình. Qua xem xét lời khai của
ông Th, bà T, cũng như cung cấp của chính quyền địa phương nơi ông sinh sống
thể hiện: vchồng ông Th bà T mâu thuẫn đã kéo dài, mặc được gia đình hòa
giải nhiều lần nhưng không kết quả, vợ cH2 đã sống ly thân nhau từ năm 2020
đến nay không ai quan tâm đến ai. Bản thân T không đồng ý ly hôn, nhưng
không biện pháp đníu giữ gia đình, không tham gia phiên tòa mặc nhiên
để ông Th đơn phương ly hôn. Do đó, xác định mâu thuẫn vợ cH2 đã kéo dài
trầm trọng, mục đích hôn nhân của ông Th T không đạt được, nên căn cứ căn cứ
4
Nghị quyết 35/2000/NQ QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Thông liên tịch
số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001; khoản 1 Điều 56
Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu của ông Th, xử cho ông Th được ly hôn
T.
[3] Về con chung: Ông Th bà T ba con chung tên Thị H sinh năm
1984, Thị Thu H1 sinh năm 1989 Thị H2 sinh năm 1992. Hiện nay
đều đã tH1nh niên, nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về tài sản, công nợ: Ông Th T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, Miễn án phí cho
ông Lê Văn Th do ông Th là người cao tuổi.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 1 Điều 207, Điều 227, Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 35/2000/NQ QH10 ngày 09/6/2000 của
Quốc hội; Thông liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
03/01/2001; Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; Căn cứ điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí, lệ
phí Tòa án.
Về hôn nhân: Xử cho ông Lê Văn Th được ly hôn bà Nguyễn Thị T
Về con chung: Công nhận Thị H sinh năm 1984, Thị Thu H1 sinh
năm 1989 và Lê Thị H2 sinh năm 1992. Hiện nay đều đã tH1nh niên, nên ông
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm cho ông Văn Th, do ông, do
ông Th là người cao tuổi
Ông Th quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, T
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc ngày niêm
yết bản án./.
Nơi nhận:
- Các đương s;
- VKSND TPTH;
- THA DS TP.Thanh Hoá;
- Lưu HS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Thị Q
5
6
7
HỘI ĐỒNG T XỬ THẨM
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Huệ Phạm Văn H1o
Nguyễn Thị Thưởng
Tải về
Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất