Bản án số 484/2022/HNGĐ-ST ngày 23/02/2022 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 484/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 484/2022/HNGĐ-ST ngày 23/02/2022 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 484/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/02/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 484/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 23/02/2022
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NN N THÀNH PHTHỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HC MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Lưu
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Bà Nguyễn Thị Lượng
2/ Bà Nguyễn Thị Hương
- T ký phiên a: Trần ThNgọc Hoa, là T a án nhân dân tnh
phThĐức, Tnh ph Hồ C Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố H
Chí Minh tham gia phiên tòa: Ông Vũ Lê Quang Đạo - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 02 năm 2022, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Đức, xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
15/2021/TLST-HNGĐ ny 25/01/2021 về việc ly n, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 6619/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/12/2021 Quyết định hoãn
phiên tòa số 442/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25/01/2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trần ThN, sinhm 1985 (có đơn xint xử vắng mặt)
Địa chỉ: 149/4 đường L, khu phX, phường B, qun T (nay là thành ph
T), Thành ph HChí Minh.
2. Bị đơn: Ông Đoàn Văn Đ, sinh năm 1984 (vắng mặt)
Địa chỉ: 149/4 đường L, khu ph X, phường B, qun T (nay là thành ph
T), Thành ph HChí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 06/01/2021, trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn bà Trần Thị N trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Trần Thị N ông Đoàn Văn Đ tự nguyện tiến
tới hôn nhân vào năm 2008, tổ chức cưới hỏi đăng kết hôn ngày
22/01/2008 tại Ủy ban nhân dân N, huyện L, tỉnh Nam. Sau khi kết hôn, vợ
chồng sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do
vợ chồng bất đồng quan điểm vcuộc sống, vchồng thường cãi nhau. Nay nhận
2
thấy tình cảm vchồng không n, nên N u cầu Tòa án giải quyết cho
được lyn vi ông Đoàn Văn Đ.
- Về con chung: Bà N ông Đ03 người con chung tên Đoàn Thị Huyền
T, sinh ngày 05/7/2008; Đoàn Tiến T1, sinh ngày 30/8/2009 Đoàn Tiến P,
sinh ngày 10/11/2015. Trong quá trình giải quyết vụ án, N đồng ý giao 03
con chung cho ông Đ nuôi dưỡng. Tuy nhiên tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt
ngày 16/02/2022, N thay đổi yêu cầu, N yêu cầu được chăm sóc, nuôi
dưỡng hai con chung Đoàn Thị Huyền T Đoàn Tiến P, giao con chung Đoàn
Tiến T1 cho ông Đ nuôi dưỡng. Bà N ông Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về n chung: Bà N xác định không có.
B đơn ông Đoàn Văn Đ trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Đ không đồng ý ly hôn với Trần Thị N
mong muốn các con đầy đủ cha mẹ. Trong trường hợp N cương quyết yêu
cầu ly hôn thì ông cũng đồng ý.
- Về con chung: Ông Đ xác nhận vợ chồng ông ba người con chung tên
Đoàn Thị Huyền T, sinh ngày 05/7/2008; Đoàn Tiến T1, sinh ngày 30/8/2009 và
Đoàn Tiến P, sinh ngày 10/11/2015. Trong trường hợp Toà án giải quyết cho
N ly hôn với ông, ông yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ba người
con chung, ông không yêu cầu bà N phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Ông Đ khai không có.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến về giải quyết vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Việc thụ vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ, quyết
định đưa vụ án ra xét xử diễn biến tại phiên tòa đã được Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Đức Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án thực hiện đúng quy
trình thủ tục theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, vn còn vi phạm điều 203 B
lut t tng dân s năm 2015 về thi hn chun b xét x; về thực hiện quyền
nghĩa vụ của đương sự, nguyên đơn, bị đơn chấp hành các quyền nghĩa vụ của
đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay.
Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ
vụ án cũng như lời khai của nguyên đơn, bị đơn, đề nghị Hội đồng xét xử xem
xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án; ý kiến của
đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức; Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. V thm quyn gii quyết v án: Bị đơn ông Đoàn Văn Đ trú tại số
149/4 khu ph X, png B, qun T (nay thành phố T), Thành phố Hồ Chí
Minh, nên thm quyn gii quyết v án hôn nhân gia đình y theo trình t
3
thm Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức; được pháp luật quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về quan hệ tranh chấp. Căn cứ đơn khởi kiện các tài liệu chứng cứ
kèm theo thể hiện;Trần Thị N yêu cầu được ly hôn với ông Đoàn Văn Đ, thì vụ
án quan hệ tranh chấp tranh chấp về ly hôn, loại tranh chấp được pháp luật
quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3]. Bị đơn ông Đoàn Văn Đ, sau khi thụ vụ án Tòa án triệu tập ông Đ
đến tòa để giải quyết việc kiện của bà N. Ngày 31/3/2021 ông Đ có đến Tòa án làm
việc theo giấy triệu tập. Sau đó Tòa án triệu tập ông Đ đến Tòa án để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng
ông Đ vắng mặt. Ông Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét
xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt. vậy Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt ông Đ phù hợp, được pháp luật quy định tại Điều 227, Điều 233
và Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.4]. Tại phiên tòa N đơn đnghị Tòa án xét xử vắng mặt là phù hợp
với quy định tại Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2]. Về nội dung giải quyết vụ án và yêu cầu của đương sự:
[2.1].Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số do Ủy ban
nhân dân N, huyện L, tỉnh Nam chứng nhận ngày 22/01/2008 sở để
xác định quan hệ hôn nhân giữa Trần Thị N ông Đoàn Văn Đ hôn nhân
hợp pháp.
Xét yêu cầu của N xin được ly hôn căn cứ, bởi lẽ tình cảm của vợ
chồng được xây dựng bởi tình yêu chân chính. Trong cuộc sống, vợ chồng phải
chăm sóc thương yêu lẫn nhau, nhưng thực tế cuộc sống vợ chồng phát sinh
mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được, nếu sống chung cũng không mang lại hạnh phúc cho các bên
đương sự. N xác định giữa hai vợ chồng không còn tình cảm với nhau hiện
nay sống ly thân nên N yêu cầu được ly hôn với ông Đ. Bên cạnh đó ông Đoàn
Văn Đ đã được Tòa án triệu tập đến Tòa để hòa giải vợ chồng đoàn tụ nhưng ông Đ
không đến đã thể hiện tình cảm vợ chồng không còn. vậy, Hội đồng xét xử
sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị N được ly hôn với ông Đoàn
Văn Đ theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[2.2]. Về con chung: N ông Đ 03 con chung tên Đoàn Thị Huyền
T, sinh ngày 05/7/2008; Đoàn Tiến T1, sinh ngày 30/8/2009 Đoàn Tiến P,
sinh ngày 10/11/2015. Hiện nay trẻ Đoàn Thị Huyền T, Đoàn Tiến P do N
trực tiếp nuôi dưỡng, trẻ Đoàn Tiến T1 do ông Đ nuôi dưỡng. N nguyện
vọng được nuôi dưỡng con chung Đoàn Thị Huyền T, Đoàn Tiến P; giao con
chung Đoàn Tiến T1 cho ông Đ nuôi dưỡng; không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử xét, khi ly hôn con chung được giao cho ai nuôi dưỡng cũng
nhằm mục đích đảm bảo điều kiện tốt nhất cho con chung phát triển thể chất,
tâm sinh cũng như ổn định việc học tập của con chung.vậy nhằm ổn định
cuộc sống học tập nên chấp nhận theo yêu cầu của nguyên đơn cũng như phù
hợp với nguyện vọng của con chung là đúng quy định của pháp luật.
4
[2.3]. Về cấp dưỡng: Bà N, ông Đ không phải cấp dưỡng nuôi con
[2.4]. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.5] Về nợ chung: Các đương sự khai không có.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng bà N phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235, khoản 1 Điều 273 và khoản 1
Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị N tại phiên tòa
sơ thẩm cụ thể:
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Bà Trn Th N đưc ly hôn vi ông Đoàn Văn
Đ.
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 22/01/2008 của Ủy ban nhân dân xã N,
huyện L, tỉnh Hà Nam).
1.2 Về con chung: Giao hai con chung tên Đoàn ThHuyền T, sinh ngày
05/7/2008 Đoàn Tiến P, sinh ngày 10/11/2015 cho Trần Thị N trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Giao con chung Đoàn Tiến T1, sinh ngày 30/8/2009 cho ông Đoàn Văn Đ
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Bà N, ông Để không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con quyền,
nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con
lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom
chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu
Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, quan, tổ chức
được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quyền
yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc cấp dưỡng nuôi con thể
thay đổi khi có lý do chính đáng
1.3. Về tài sản chung: Đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
5
1.4 Về nợ chung: Các đương sự khai không có.
2. Về án phí dân sự thẩm: 300.000 đồng (ba trăm nghìn) đồng N phải
chịu, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng N đã
nộp theo biên lai thu tiền s AA/2019/0058620 ngày 25/01/2021 của Chi cc
Thi hành án dân s tnh phTh Đc, Thành ph H Chí Minh.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức quyền kháng nghị trong thời hạn 15
ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyền kháng nghị trong
thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án
hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều
7b Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân TP.HCM;
- Viện kiểm sát nhân dân TP.Thủ Đức;
- CC Thi hành án dân sự TP.Thủ Đức; (đã ký)
- Các đương sự;
- UBND xã N, huyện L,
tỉnh Hà Nam;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Vp.
Trần Quốc Lưu
Tải về
Bản án số 484/2022/HNGĐ-ST Bản án số 484/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất