Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST ngày 21/06/2024 của TAND huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST ngày 21/06/2024 của TAND huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sơn Tịnh (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 47/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị P được ly hôn với anh S. Giao con cho anh S nuôi dưỡng, chị P không cấp dưỡng cho con.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN


Bản án số: 47/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 21- 6- 2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn.

- - 
NHÂN DANH



- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Thượng Trọng Ký
- Các Hội thẩm nhân dân:
1- Ông Phạm Quang Ý;
2- Bà Đào Thị Thu Đoàn;
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Nga- Thư Tòa án nhân dân
huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
Ngày 21 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sơn Tịnh, tỉnh
Quảng Ngãi xét xử thẩm ng khai v án hôn nhân gia đình thụ số:
22/2023/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2023 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2023/QĐXXST- HNGĐ
ngày 30 tháng 8 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 16/QĐST- HNGĐ ngày 06
tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị P, sinh năm 1979
Địa chỉ: Ấp H, xã A, huyện D, tỉnh Bình Dương
2- Bị đơn: Anh Nguyễn Bá S, sinh năm 1988Địa chỉ thường trú: Xóm E, T, xã
T, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi.
Chị P và anh S đều có đơn xin xét xử vắng mặt.

Theo đơn khởi kiện ngày 28- 9- 2023, trong quá trình giải quyết vụ án chị
Bùi Thị P trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Nguyễn S chung với nhau t năm
2020, hôn nhân tự nguyện, đăng kết hôn ngày 17/9/2020 tại UBND A,
huyện D, tỉnh Bình Dương. Trong thời gian chung sống, C và anh P có 01 con chung
tên: Nguyễn Bá Đăng K, sinh ngày 19/9/2020.
2
Do vợ chồng sống chung không hợp, vợ chồng thường xuyên gây gổ, xảy ra
nhiều mâu thuẫn, luôn bất đồng trong quan điểm sống, giữa vợ chồng sống chung
không còn tình cảm, không hạnh phúc, vợ chồng không thể sống chung với nhau
được. Trên thực tế vợ chồng đã ly thân từ năm 2021 cho đến nay.
Nay, cuộc sống chung không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được,
hạnh phúc không còn nên Chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Bá S.
- Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Nguyễn Đăng K, sinh ngày
04/11/2020. Tại đơn khởi kiện ngày 28- 9- 2023 chị P trình bày khi ly hôn chị yêu
cầu được trực tiếp nuôi con và yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2.000.000 đồng cho đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi, nhưng tại Bản trình bày
ngày 13/3/2024 Chị thay đổi yêu cầu, khi ly hôn Chị giao con Nguyễn Đăng K
cho anh S nuôi dưỡng và Chị không cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung: Không tranh chấp, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết;
- Về nợ chung: Không có.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn S trình bày. Anh
chị Bùi Thị P có tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhưng không có tổ chức đám cưới,
đi đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân A, huyện D, tỉnh Bình Dương vào
ngày 17/9/2020.
Vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau thời gian đầu, đến khoảng cuối
nǎm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do không hợp tính nhau, thường
xuyên xảy ra cãi vả, lần còn xảy ra đánh nhau. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng
nên từ cuối năm 2021 vợ chồng sống ly thân, không có quan tâm gì đến nhau.
Nay vchồng không còn tình cảm nên chị P yêu cầu ly hôn thì Anh cũng
đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh S chị P 01 con chung tên Nguyễn Đăng K, sinh
ngày 04 tháng 11 năm 2020. Con hiện nay đang do Anh nuôi dưỡng, khi ly hôn Anh
yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con.
Hiện nay Anh đang làm nghề lái xe máy đào, máy xúc, thời gian không
chạy xe thì Anh buôn bán quần áo tại chợ. Thu nhập mỗi tháng khoảng 15.000.000
đồng, có đủ điều kiện nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được xem xét tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp giữa các bên là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”. Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tranh chấp thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Nguyên đơn, bị
3
đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về hôn nhân: Chị P và anh S tự tìm hiểu rồi kết hôn và có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân A, huyện D, tỉnh Bình Dương vào ngày 17 tháng 9 năm
2020. Đây hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Chị P yêu
cầu ly hôn, Toà án thụ lý giải quyết theo thủ tục chung là đúng quy định.
[3] Xét yêu cầu ly hôn của chị P, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị P anh S
không hợp nhau, nhiều mâu thuẫn, không cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia
đình được và hiện nay phần ai nấy sống. Xét thấy, mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay,
chị P xin ly hôn thì anh S cũng đồng ý ly hôn với chị P. Hội đồng xét xử xét thấy
chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị P phù hợp theo quy định tại các Điều 51 56
của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về con chung: Xét thấy chị P anh S 01 con 01 con chung tên
Nguyễn Đăng K, sinh ngày 04 tháng 11 năm 2020. Con hiện nay đang do anh S
đang nuôi dưỡng, khi ly hôn anh S yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu
chị P cấp dưỡng nuôi con. Chị P cũng đồng ý giao con cho anh S nuôi chị không
cấp dưỡng cho con là phù hợp với các Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia
đình.
[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không giải quyết.
[6] Về nợ chung: ChP khai không có, nên không xem xét.
[7] Về án phí: Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Quốc hội Khóa 14 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chị Bùi Thị P nộp 300.000 đồng tiền án phí dân
sự sơ thẩm phần ly hôn theo quy định.
Vì các lẽ trên,

Căn cứ khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39, 147, 227, 228, 238 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014.
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị P đối với anh Nguyễn Bá S.
1. Về hôn nhân: Chị Bùi Thị P được ly hôn với anh Nguyễn Bá S.
2. Về con chung: Giao con Nguyễn Đăng K, sinh ngày 04 tháng 11 năm
2020 cho anh Nguyễn Bá S được tiếp tục trực tiếp nuôi con. Chị P không cấp dưỡng
cho con Nguyễn Bá Đăng K.
4
Sau khi ly hôn, bên không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Trường hợp yêu cầu của một bên, cả hai bên hoặc
cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014, Tòa án thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp
dưỡng cho con.
Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng
con, thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
3. Về tài sản chung: Đương sự khai không yêu cầu nên không giải quyết.
4. Về nợ chung: Đương sự khai không có, nên không xem xét.
5. Về án phí: Chị Bùi Thị P nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm phần
ly hôn và 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm phần cấp dưỡng cho con, nhưng được
khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000548
ngày 08-12-2023 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng
Ngãi.
6. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, tống đạt hợp
lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi Hành án dân sự người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND huyện Sơn Tịnh,
tỉnh Quảng Ngãi;
- Chi cục THADS huyện Sơn Tịnh,
tỉnh Quảng Ngãi;
- UBND xã A, huyện D, tỉnh Bình Dương;
- Đương sự;
- Lưu: Án văn; hồ sơ vụ án.

- 
( Đã ký)

5
6
Tải về
Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất