Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST ngày 16/07/2024 của TAND huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST ngày 16/07/2024 của TAND huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đông Hưng (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 47/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hôn nhân gia đình giữa chị Nhung và anh Đạt
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÔNG HƯNG
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 47/2024/HNGĐ-ST
Ngày 16-7-2024
V/v Tranh chấp
hôn
nhân gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đoàn Ngọc Sử.
2. Ông Trần Ngc Đoàn.
- Thư phiên tòa: Bùi Thuận Yến - Thư a án nhân dân huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
tham gia phiên tòa:
Lại Thị Giang - Kiểm sát viên.
Trong ngày 16 tng 7 m 2024, tại trụ sa án nn dân huyn Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 56/2024/TLST-HNGĐ
ngày 17 tháng 4 năm 2024 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 46/2024/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 25/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2024 giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Nh - Sinh năm 2001.
ĐKHK: Thôn Tr S, T Q, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Đa ch hin nay: Thôn Th N, xã M Ph, huyện Đông ng, tnh Thái
nh.
* Bị đơn: Anh Đặng Đình Đ - Sinh năm 1998.
Địa chỉ: Tn Tr S, T Qg, huyện Đông Hưng, tỉnh Ti nh.
(Chị Nh đơn đề nghị xét xvắng mặt; anh Đ vắng mt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại Đơn xin ly hôn; Bản tự khai: Bn bản hoà giải; Ngun đơn - Ch
Nguyễn Thị Nh trình bày: Chị và anh Đặng Đình Đ kết hôn trên sở tnguyện,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Trọng Quan, huyện Đông ng, tỉnh Ti
nh ngày 29/9/2022. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một
thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên xảy ra cãi vã, không tìm được tiếng nói chung, cuộc sống trở lên áp
lực mệt mỏi, tình nghĩa vchồng chđã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng
không kết quả, hai bên đã sống ly thân từ tháng 4/2024. Nay chị xác định tình
cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị xin được ly hôn
anh Đặng Đình Đ.
Ch anh Đặng Đình Đ có 01 con chung Đặng Hoàng D, sinh ngày
20/3/2023. Thời gian đầu chị bỏ về nhà ngoại sinh sống thì anh Đ gia đình giữ con
Đng Hng D lại để nuôi ng, sau đó gia đình anh Đ chuyn con lại cho chị, hin
nay con chung đang do chị chăm sóc. Ly hôn, chị đ nghị đưc nuôi con chung và yêu
cầu Đạt cấp dưng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết về tài sản.
* Tại bản tự khai; Biên bản hoà giải; Bđơn - anh Đặng Đình Đ trình bày:
Anh xác định vđiều kiện kết n thời gian kết hôn nchị Nguyễn Thị Nh
trình bày đúng. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng
3/2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng đi làm thu nhập hạn chế
áp lực cuộc sống cho nên hai vợ chồng thường xảy ra cãi cọ đi đến việc ly
hôn. Nay anh đề nghị Tòa án hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nuôi dy con chung,
nếu Chị Nh giữ nguyên quan điểm ly hôn thì anh cũng đồng ý.
Anh ch Nguyễn Thị Nh có 01 con chung Đng Hoàng D, sinh ngày
20/3/2023. Ly hôn, anh đnghị được nuôi con chung, không yêu cầu Chị Nh cấp
dưỡng nuôi con và anh không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.
* Biên bản xác minh tại Uỷ ban nhân dân Tr Qu thể hiện: Chị Nguyễn
Thị Nh và anh Đặng Đình Đ đăng kết hôn ngày 29/9/2022 tại Uỷ ban nhân
dân Trọng Quan, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng
sống chung cùng gia đình anh Đ. Việc Chị Nh anh Đ mâu thuẫn, ChNh gửi
đơn ly hôn đến Tòa án, anh chị không đề nghị sở thôn, chính quyền địa phương
hòa giải hàn gắn mâu thuẫn vợ chồng. Nay Chị Nh xin ly n anh Đ chính quyền
địa phương đề nghị Tòa án hòa giải để vợ chồng về đoàn tụ nuôi dy con chung,
nếu Chị Nh giữ nguyên quan điểm xin ly hôn anh Đ, đề nghị Tòa án căn cứ quy
định của pháp luật để giải quyết.
Chị Nguyễn Thị Nh anh Đặng Đình Đ 1 con chung là Đặng Hoàng D,
sinh ngày 20/3/2023, trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn thì giao con cho Chị Nh
nuôi dưỡng vì cháu Đặng Hoàng D chưa đ 36 tháng tuổi.
3
Anh Đặng Đình Đ có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại Thôn Tr S, xã T Q,
huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
* Tại biên bản ghi lời khai mẹ anh Đặng Đình Đ - Nguyễn Thị Phóng
trình bày: Chị Nguyễn Thị Nh anh Đặng Đình Đ tự nguyện đăng kết hôn
ngày 29/9/2022 tại Ủy ban nhân dân xã Trọng Quan, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái
nh. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng gia đình bà, quá trình vợ chồng
chung sống không xảy ra mâu thuẫn lớn nhưng Chị Nh đã hai lần bỏ về nhà ngoại
sinh sống, nay Chị Nh xin ly hôn anh Đ, đề nghị Tòa án hòa giải cho vợ chồng
về đoàn tụ nuôi dạy con chung. Chị Nh anh Đ 1 con chung cháu Đặng
Hoàng D, trường hợp Chị Nh giữ nguyên quan điểm ly hôn, việc nuôi con chung
đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Hiện nay, anh Đ sinh sống
cùng gia đình bà ở Thôn Tr S, xã T Q, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
* Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyn Đông ng phát biểu vq trình
thực hiện tố tụng của Thẩm phán, thư, Hội đồngt xử, nguyên đơn đảm bảo đúng
pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng pháp luật đề nghị: Áp dụng khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều
81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.
- Về quan hệ hôn nn: Xcho chị Nguyễn Thị Nh được ly hôn anh Đặng
Đình Đ.
- Về quan hệ con chung: Xử giao cho chị Nguyn Thị Nh trực tiếp nuôiỡng,
chăm sóc con chung Đng Hoàng D, sinh ny 20/3/2023. Buộc anh Đặng Đình Đ cấp
ỡng nuôi con chung 2.000.000 đồng/tng. Thời gian cấp ỡng nuôi con nh từ
tháng 7/2024. Hai bên có quyền nghĩa vụ chăm sóc con chung.
- Về tài sản: Không đặt ra giải quyết.
- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Nh phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm,
anh Đặng Đình Đ phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp
luật.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của kiểm
sát viên, các quy định của pháp luật.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
* Vtố tụng:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Nguyễn Thị Nh đề nghị Toà án giải
quyết ly hôn với bị đơn - anh Đặng Đình Đ đăng hộ khẩu thường trú tại
Trọng Quan, huyện Đông ng, tỉnh Thái nh, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân
huyện Đông Hưng thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
4
[2] Về việc vắng mặt của đương sự: Anh Đặng Đình Đ đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không do, căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành
xét xử vụ án.
* Về nội dung:
[1] Về quan hệ n nhân: Ch Nguyễn Th Nh và anh Đng Đình Đ kết
n hợp pháp, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân n Trọng Quan, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình ngày 29/9/2022. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống
hạnh phúc đến tháng 4/2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng
nhiều bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung. Quá trình giải quyết
vụ án, anh Đ đề nghị Tòa án hòa giải để vợ chồng về đoàn tụ nuôi dạy con chung,
tuy nhiên Tòa án đã triệu tập anh Đ tham gia phiên hoà giải và tham gia tố tụng tại
phiên toà nhưng anh Đ đều vắng mặt không có do, đồng thời anh trình bày
quan điểm trường hợp Chị Nh giữ nguyên quan điểm xin ly hôn anh đồng ý, như
vậy thể hiện mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được, cần áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình,
xử cho chị Nguyễn Thị Nh được lyn anh Đặng Đình Đ phù hợp pháp luật.
[2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Nh và anh Đng Đình Đ 1 con chung
Đặng Hoàng D, sinh ngày 20/3/2023. Ly hôn, Chị Nh xin nuôi con, yêu cầu anh Đ
cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng, anh Đ đnghị được nuôi con, không
yêu cầu Chị Nh cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, xét thấy hiện nay cháu Duy còn
nhỏ, chưa đủ 36 tháng cần sự chăm sóc của mẹ nhiều hơn vì vậy, cn giao con cho
Chị Nh nuôi dưỡng con chung, buộc anh Đ cấp dưỡng nuôi con ng Chị Nh là
phù hợp pháp luật.
[3] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Nh anh Đặng Đình Đ không đề
nghị Tòa án giải quyết về tài sản chung, nên không đặt ra giải quyết
[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Nh phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm, anh Đ phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật T
tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và
gia đình.
1. V quan hệ hôn nhân: Xử cho Chị Nguyễn Th Nh được ly hôn anh
Đặng Đình Đ.
5
2. V quan hệ con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Nh trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc con chung Đặng Hoàng D, sinh ngày 20/3/2023. Buộc anh
Đặng Đình Đ cấp ỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tng, thời gian cấp ng nuôi
con tính từ tháng 7/2024 đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi. Hai bên
quyền và nghĩa vụ chăm sóc con chung.
3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.
4. Ván phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng n sự; điểm a
khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về
án phí và lệ phí Tòa án.
4.1. Chị Nguyễn Thị Nh phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình
thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng Chị Nh nộp tạm ứng án phí theo Biên lai số
0003162 ngày 17 tháng 4 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí.
4.2. Anh Đặng Đình Đ phải chịu 300.000 đồng án phí về nga vụ cấp ỡng
nuôi con.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt chị Nguyễn Thị Nh anh Đặng Đình Đ.
Chị Nh anh Đ quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
được tống đạt hợp lệ bản án./.
* Nơi nhận:
- TAND - VKSND tỉnh Thái Bình;
- Chi cục THADS huyện Đông Hưng;
- UBND Tr Q, h. Đông Hưng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu HC-TP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đã
Nguyễn Thị Phương Thảo
6
Tải về
Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất