Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Phủ Lý (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 46/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vũ Thị V - Nguyễn Phúc H - Kiện ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 46/2024/HNGĐ-ST
Ngày 28 - 11 - 2024
V/v: “Tranh chấp về ly hôn,
nuôi con chung”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Duy.
Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Chí Trung và bà Nguyễn Thị Chương.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Xuân Lập - Thư ký Toà án nhân dân thành phố Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 11 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh
Nam xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 71/2024/TLST-HNngày 11
tháng 10 năm 2024, về tranh chấp Kiện xin ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 41/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2024, giữa
các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Vũ Thị V, sinh năm 1988; Địa chỉ: Số nhà 6, ngõ 8, phố K,
tổ 6, phường L, thành phố P, tỉnh Hà Nam.
* Bị đơn: Anh Nguyễn Phúc H, sinh năm 1986; Địa chỉ: Số nhà 6, ngõ 8, phố K,
tổ 6, phường L, thành phố P, tỉnh Hà Nam.
Người giám hộ của anh Nguyễn Phúc H là: Ông Nguyễn Trần T, sinh năm 1952
Nguyễn Thị X, sinh năm 1952; Cùng địa chỉ: Số nhà 6, ngõ 8, phố K, tổ 6,
phường L, thành phố P, tỉnh Hà Nam.
Người giám sát người giám hộ: Anh Nguyễn Quang T1, sinh năm 1974; Địa chỉ:
Số nhà 68A, đường C, phường L, thành phố P, tỉnh Hà Nam.
(Phiên tòa vắng chị V, anh H, ông T, bà X, anh T có lý do và có đơn xin xét xử
vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Vũ Thị V trình bày:
Chị và anh Nguyễn Phúc H kết hôn hoàn toàn tự nguyện có đăng ký kết hôn vào
ngày 19/5/2009 tại UBND phường L, thành phố P, tỉnh Nam. Trước khi kết hôn
vợ chồng thời gian tự nguyện tìm hiểu khoảng 06 tháng và được gia đình hai bên
2
tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán của địa phương. Sau kết hôn, vợ chồng sống
chung với gia đình chồng, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do cách sống, quan điểm sống của hai bên không
hợp nhau, ngoài ra còn do anh H là người có khó khăn trong nhận thức và điều khiển
hành vi nên vợ chồng hay cãi chửi nhau. Mâu thuẫn trầm trọng kéo dài nên vợ chồng
đã sống ly thân nhau từ tháng 9/2022 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng
không còn nên xin ly hôn với anh Nguyễn Phúc H.
Vợ chồng chị 02 con chung cháu Nguyễn Phú T2 (con trai), sinh ngày
17/12/2011 và cháu Nguyễn Trần Khánh L (con gái), sinh ngày 10/11/2017. Hiện nay
cả hai cháu đang sống chung cùng bố mẹ đẻ anh H. Ly hôn chị đề nghị giải quyết nuôi
con chung theo quy định của pháp luật.
Về con nuôi, con riêng: Vợ chồng không có, không đề nghị Tòa án giải quyết.
Hiện chị V không có thai nghén gì.
Về tài sản chung và công nợ chung: Vợ chồng có nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Tại Quyết định thẩm giải quyết việc n ssố 07/2024/QĐST-DS ngày
22/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Nam. Tòa án đã tuyên bố
anh Nguyễn Phúc H là người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và cử ông
Nguyễn Trần T, Nguyễn Thị X làm người giám hộ đối với anh Nguyễn Phúc H,
anh Nguyễn Quang T1 là người giám sát người giám hộ.
* Tại các bản tự khai ngày 04/11/2024, ông Nguyn Trần T, Nguyễn Thị X,
anh Nguyễn Quang T1 đều có quan điểm:
Chị Thị V và anh Nguyễn Phúc H sau một thời gian tnguyện m hiểu thì
có đăng kết hôn ngày 19/5/2009 tại UBND phường L, thành phố P, tỉnh Nam và
được gia đình hai bên tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán của địa phương. Sau
kết n vợ chồng anh chị sống chung với gia đình nhà chồng, vợ chồng sống hạnh phúc
hòa thuận đến đầu năm 2022 tphát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do
cách sống, quan điểm sống của hai bên không hợp nhau. Ngoài ra còn do anh H có k
khăn trong nhận thức, m chủ hành vi n anh H hay chửi chị V, anh H cũng không đi
làm chỉ nhà, lúc lên cơn thần kinh thỉnh thoảng anh H đập phá đồ đạc trong gia
đình. Đến tháng 10/2022 thì vợ chồng anh chị sống ly thân cho đến nay. Nay chị Thị
V có đơn xin ly hôn anh Nguyễn Phúc H tại Tòa án, đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn
cho anh chị.
Về con chung đúng như chị V trình bày. Nếu chị V và anh H ly hôn, đề nghị giao
cho chị V nuôi cháu L, giao cho anh H nuôi cháu T2, vợ chồng ông T sẽ hỗ trợ anh H
nuôi cháu T. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
Mặc anh H người có khó khăn trong nhận thức, làm chhành vi nhưng vì
vợ chồng ông T có lương hưu nên anh H không khó khăn, túng thiếu gì về kinh tế. Vì
vậy vợ chồng ông T không yêu cầu chị V phải cấp dưỡng cho anh H.
3
* Tại các đơn đề nghị ngày 13/10/2024, cháu Nguyễn Phú T2 nguyện vọng
xin được ở với anh H, cháu Nguyễn Trần Khánh L có nguyện vọng xin được với chị
V.
* Tại phiên toà hôm nay:
- Nguyên đơn, bị đơn, người giám hộ của bđơn người giám sát người giám
hộ đều vắng mặt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Nam phát biểu ý
kiến:
- Đại din Viện kiểm t tham gia phn tòa phát biểu quan điểm về việc tuân theo
pp luật ca Thẩm phán, Hội đng xét xử, nhng người tham gia tố tụng; ý kiến v việc
giải quyết vụ án:
+ Việc tuân theo pp lut tố tụng của Thẩm phán: Thm pn đã th, giải quyết
ván đúng thẩm quyn; c định đúng tư ch nời tham gia ttụng; c minh thu thập
chng cứ đúng quy đnh đúng quy định; tchức phn họp kiểm tra giao nộp, tiếp cn,
công khai chứng cứ hòa gii đúng quy định; ra quyết đnh đưa ván ra xét xử đúng quy
định ca Bộ lut Ttụng dân sự.
+ Vic tn theo pháp luật của Hội đồng xét xử T ký tại phn tòa: Hội đồng t
x và T ký đã tn theo đúng c quy đnh của Blut tố tụng n sự về việc xét xử sơ
thẩm vụ án.
+ Việc chấp hành pháp lut của nời tham gia tố tụng: Các đương sự đã thực hiện
đúng đầy đủ quyền và nga vụ của mình theo quy định của pháp luật.
+ Ý kiến vvic gii quyết ván: Sau khi trình y và phân tích c i liệu có trong
hồ sơ vụ án, xem t ý kiến, nguyn vọng đánh g nh trạng n nhân nhân của c
bên đương sự, đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng các điều 28, 35, 39, 68, 144, 147, 227,
228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luậtn nhân gia
đình năm 2014; Luật phí l p Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc hội quy định vmức thu, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án plphí Tòa án. Chấp nhn yêu cu khởi kiện xin ly hôn ca ch
Vũ ThV.
Xly n giữa chVũ Thị V anh Nguyn Phúc H.
Vcon chung: Giao cháu Nguyễn Phú T2 (con trai), sinh ngày 17/12/2011 cháu
Nguyễn Trần Khánh L (con gái), sinh ngày 10/11/2017 cho chị V chăm c, nuôi
dưỡng; anh H được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con theo quy định pháp luật
và không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Án phí ly n thẩm: Đương sự phải chu theo quy định của pp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về thẩm quyền: Bị đơn anh Nguyễn Phúc H có hộ khẩu thường trú đang
sinh sống tại Số nhà 6, ngõ 8, phố K, tổ 6, phường L, thành phố P, tỉnh Hà Nam. Căn
cứ khoản 1 Điu 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự thì vụ án “Tranh chấp kiện ly hôn, nuôi con chung” giữa chị Vũ Thị V
anh Nguyễn Phúc H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
[2] Về vic xét xử vắng mặt các đương sự: Nguyên đơn vắng mặt lý do đã
đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn là người có k khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
người giám hộ người giám sát người giám hộ tham gia ttụng những người này
ng đã đơn xin t xử vắng mặt. Vì vậy việc xét xử vắng mặt nguyên đơn và nời
đại diện hợp pháp của bị đơn tại phiên tòa phù hợp với quy định tại các Điều 227, 228,
238 của Bluật Ttụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Thị V anh Nguyễn Phúc H kết hôn với nhau trên sở
tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ny 19/5/2009 tại UBND phường L, thành phố P,
tỉnh Nam nên đã thỏa mãn với điều kiện, thủ tục kết hôn được Luật hôn nhân
gia đình bảo vệ.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Vũ Thị V, Hội đồng t xử thấy rằng: Sau khi kết
hôn, vợ chồng anh chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do cách sống, quan điểm sống của hai bên không
hợp nhau. Ngoài ra còn do anh H là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi nên vợ chồng hay cãi chửi nhau. Từ tháng 9/2022 đến nay vợ chồng anh chị đã sống
ly thân nhau, nay chị V c định tình cm vợ chồng không còn nên chị xin được ly hôn
anh H. Xét thấy, cuộc n nhân của vchồng anh chị đã lâm o tình trạng trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được; do vậy, cần xử ly hôn giữa chị V anh H là phù
hợp với thực tế và phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Vợ chồng anh chị 02 con chung cháu Nguyễn Phú T2,
sinh ngày 17/12/2011 và cháu Nguyễn Trần Khánh L, sinh ngày 10/11/2017.
Hội đồng xét xử thấy: Mặc dù bố mẹ đẻ anh H và cháu T2 có nguyện vọng giao
cho anh H nuôi cháu T2, giao chị V nuôi cháu L. Tuy nhiên, xét điều kiện mọi mặt về
nuôi dậy và chăm sóc con chung của chị V và anh H thì thấy: chị V có công việc, thu
nhập ổn định, điều kiện nuôi dưỡng hai con chung; anh H hiện đang là người khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nên việc nuôi dậy và chăm sóc con không đảm
bảo, anh H lại không có công việc và thu nhập ổn định. Do đó, để đảm bảo quyền lợi
mọi mặt của các con chung, cần giao cháu T2 cháu L cho chị V trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung là phù
hợp với thực tế phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia
đình.
Về con nuôi, con riêng: Không có, chị V không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét. Hiện chị V không có thai nghén gì.
[5] Về tài sản chung và công nợ chung: Chị V xác định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5
[6] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị V phải nộp theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 144, khoản 4 Điều 147, các Điều 227, 228, 238, 271, 273, 280 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm
2014.
- Căn cLuật phí lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của
Quốc hội; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sdụng án phí, lệ
phí Tòa án.
1/ Xử ly hôn giữa chị Vũ Thị V và anh Nguyễn Phúc H.
2/ Về con chung: Giao cho chVũ Thị V đưc trc tiếp trông nom, nuôi ỡng, chăm
sóc, giáo dc 02 con chung của vợ chồng cháu Nguyễn Phú T2, sinh ngày 17/12/2011
cháu Nguyễn Trần Khánh L, sinh ngày 10/11/2017, cho đến khi các cháu T2
cháu L trưởng thành đ18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của
pháp luật. Anh Nguyễn Phúc H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị
Thị V.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom
để cản trở hoặc gây ảnh ởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
Nời trực tiếp nuôi con cùng c thành viên trong gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi ỡng, giáo dục
con.
3/ Về án phí ly hôn thẩm: Chị Thị V phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng). Chuyển số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) mà chị V đã nộp tạm ứng án phí
theo biên lai số 0000474 ngày 11/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam thành án phí. Chị V đã nộp đủ tiền án phí.
4/ Về quyền kháng cáo bản án: Chị Thị V, ông Nguyễn Trần T, Nguyễn
Thị X vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND thành phố Phủ Lý;
- Chi cục THADS thành phố Phủ Lý;
- UBND phường L, thành phố P, tỉnh Hà
Nam;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Phạm Duy
Tải về
Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất