Bản án số 450/2023/HS-PT ngày 29/09/2023 của TAND tỉnh Đồng Nai về tội tàng trữ hàng cấm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
450_2023_HS-PT_ DONG NAI
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
450_2023_HS-PT_ DONG NAI
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 450/2023/HS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 450/2023/HS-PT ngày 29/09/2023 của TAND tỉnh Đồng Nai về tội tàng trữ hàng cấm |
|---|---|
| Tội danh: | 191.Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Nai |
| Số hiệu: | 450/2023/HS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/09/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Cao Xuân H phạm tội tàng trữ hàng cấm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 450/2023/HSPT
Ngày: 29/9/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Thu;
Các Thẩm phán: Bà Thái Thị Thanh Bình
Ông Đỗ Minh Nhựt
- Thư ký ghi biên bản phiên toà: Ông Trần Thế Mạnh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Bà Tống Thị Thu Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai tiến
hành xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thụ lý số: 323/2023/TLPT-HS ngày 03
tháng 8 năm 2023 đối với bị cáo Cao Xuân H; do có kháng cáo của bị cáo Cao
Xuân H đối với Bản án hình sự sơ thẩm số: 199/2023/HS-ST ngày 09/05/2023
của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.
- Bị cáo có kháng cáo: Cao Xuân H (Tên gọi khác: Không); sinh năm
1964, tại tỉnh Hà Tĩnh.
Hộ khẩu thường trú và nơi cư trú: 123A, khu phố X, phường A, thành phố
B, tỉnh Đồng Nai; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 10/10; Chức
vụ, đảng phái: Không; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc
tịch: Việt Nam; Con ông: Cao Xuân H1, sinh năm 1930; và bà: Nguyễn Thị S,
sinh năm 1945; Gia đình bị cáo có 08 (tám) anh em; Bị cáo là con thứ nhất; Có
vợ tên: Trần Thị Thanh P, sinh năm 1972; Có 02 con, lớn nhất sinh năm 2000,
nhỏ nhất sinh năm 2006.
Tiền án, tiền sự: Không.
Nhân thân: Ngày 29/02/2000, bị Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xử phạt 05
tháng 20 ngày tù về tội “Đánh bạc, tổ chức đánh bạc” theo bản án số 74/HSST;
Ngày 21/01/2011, bị Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xử
phạt 04 tháng 12 ngày tù về tội “Đánh bạc” theo bản án số 58/HSST.

2
Bị bắt quả tang, tạm giữ từ ngày 16/11/2022 đến ngày 24/11/2022 được
hủy bỏ tạm giữ áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú. Hiện bị cáo
tại ngoại. Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo tài liệu trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Vào khoảng cuối năm 2021, Cao Xuân H thông qua một người bạn tên S1
chưa rõ nhân thân lai lịch, H có được số điện thoại 0377.727.129 của một người
tên Đ thường bán pháo cho người có nhu cầu.
Ngày 13/11/2022 H gọi điện thoại cho Đ đặt mua 32 hộp pháo hoa nổ và
01 bịch pháo hình tròn (pháo bi) để sử dụng vào dịp tết nguyên đán. Đ đồng ý
bán cho H số pháo trên với giá 23.710.000đ (hai mươi ba triệu bảy trăm mười
nghìn đồng), H chuyển cho Đ số tiền 2.500.000đ (hai triệu năm trăm nghìn
đồng) từ tài khoản ngân hàng V số tài khoản 0761002361684 của H đến số tài
khoản ngân hàng V số 1025905589 do Nguyễn Văn Đ đứng tên chủ tài khoản.
Sau khi nhận được tiền, Đ hẹn H ngày 16/11/2022 gặp nhau nhận hàng và thanh
toán số tiền còn lại. Khoảng 7 giờ 00 phút ngày 16/11/2022, H điều khiển xe mô
tô nhãn hiệu D, biển số 92N1-021.79 đến gặp Đ tại khu vực lề đường đường MP
–TV cách ngã ba TV khoảng 6 kilômét, Đ giao cho H 32 hộp pháo hoa nổ có
khối lượng 50 kilôgam và 01 bịch pháo bi khối lượng 300 gam, H nhận pháo và
trả cho Đ số tiền 21.210.000đ (hai mươi mốt triệu hai trăm mười nghìn đồng)
còn lại rồi điều khiển xe mô tô nhãn hiệu D, biển số 92N1-021.79 chở theo số
pháo nói trên về nhà trọ tại địa chỉ tổ 1, khu phố V, phường Ph, thành phố B để
cất giấu. Khi H đang cất giấu pháo vào phòng trọ thì bị lực lượng Cảnh sát kinh
tế Công an tỉnh Đồng Nai phối hợp với Công an phường Ph phát hiện bắt quả
tang.
Vật chứng vụ án:
+ 32 (ba mươi hai) hộp pháo hoa nổ bên ngoài dán giấy nhiều màu sắc có
kích thước 17cm x 17cm x 10cm và 93 quả pháo hình quả bóng đường kính
2,7cm tạm giữ của Cao Xuân H.
+ 01 (một) điện thoại di động nhãn hiệu nhãn hiệu Samsung màu xanh có
số Imei 1: 353465100055324/01, số Imei 2:353466100055322/01 tạm giữ của
Cao Xuân H, H sử dụng chiếc điện thoại trên để liên lạc với người tên Đ để mua
pháo.
+ 01 (một) xe mô tô nhãn hiệu D, biển số 92N1-021.79 tạm giữ của Cao
Xuân H. H sử dụng chiếc xe trên để vận chuyển pháo từ nơi mua về nhà để cất
giấu. Chiếc xe trên H mua lại của một người không rõ nhân thân lai lịch từ năm

3
2020. Qua xác minh chiếc xe trên do ông Phan Gia N đứng tên chủ sở hữu, ông
N đã bán cho một người không rõ nhân thân lai lịch từ năm 2019. Qua tra cứu
tại Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đồng Nai chiếc xe trên
không có trong cơ sở dữ liệu xe máy vật chứng.
- Tại Bản kết luận giám định số 6353/KL-KTHS ngày 22/11/2022 của Phân
viện khoa học hình sự Bộ Công an tại thành phố Hồ Chí Minh kết luận: “32 (ba
mươi hai) khối hình hộp chữ nhật kích thước 17cm x 17cm x 10cm, bên ngoài
dán giấy nhiều màu sắc, bên trong mỗi khối có 49 ống giấy hình trụ tròn dài
10cm, đường kính 2,3cm gửi giám định đều là pháo nổ (pháo hoa nổ). Khi đốt
bay lên cao, nổ và phát ra ánh sáng màu. Tổng khối lượng 50 kilôgam; 01 (một)
túi nilong bên trong có chứa 93 (chín mươi ba) vật hình cầu dạng quả bóng đá,
vỏ nhựa nhiều màu sắc, đường kính 2,7cm một đầu có gắn đoạn dây màu xanh
gửi giám định là pháo nổ. Khi đốt phát ra tiếng nổ lớn. Tổng khối lượng 0,3
kilôgam.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số: 199/2023/HS-ST ngày 09/05/2023 của Tòa
án nhân dân thành phố Biên Hòa đã tuyên xử:
Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 191; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật
hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
- Tuyên bố bị cáo Cao Xuân H phạm tội “Tàng trữ hàng cấm”.
- Xử phạt bị cáo Cao Xuân H 02 (Hai) năm 06 (Sáu) tháng tù, thời hạn tù
tính từ ngày bị cáo bị bắt thi hành án, được trừ đi thời giam tạm giữ, tạm giam từ
ngày 16/11/2022 đến ngày 24/11/2022.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về xử lý vật chứng, án phí và quyền kháng cáo
theo luật định.
Ngày 18/5/2023, bị cáo Cao Xuân H có đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình
phạt.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai đã đánh giá,
phát biểu quan điểm xử lý vụ án như sau:
Bản án hình sự sơ thẩm số 199/2023/HS-ST ngày 09/05/2023 của Tòa án
nhân dân thành phố Biên Hòa đã xem xét, đánh giá khách quan, toàn diện nội
dung vụ án và xử phạt bị cáo Cao Xuân H mức án 02 (Hai) năm 06 (Sáu) tháng
tù về tội “Tàng trữ hàng cấm” theo điểm g khoản 2 Điều 191 Bộ luật hình sự
năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 là có căn cứ, đúng người, đúng tội. Bị cáo
kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt nhưng không cung cấp thêm được chứng cứ
nào mới chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình. Do đó, đề nghị Hội đồng
xét xử căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355, Điều 356 Bộ luật Tố tụng hình sự,
không chấp nhận kháng cáo của bị cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm.

4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án, Hội
đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Lời khai của bị cáo tại cơ quan điều tra và tại phiên tòa sơ thẩm, phù
hợp với các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án, thể hiện: Khoảng 10 giờ 00 phút
ngày 16/11/2022, tại nhà không số thuộc tổ 1, khu phố V, phường Ph, thành phố
B, tỉnh Đồng Nai, Cao Xuân H đang có hành vi tàng trữ 32 (ba mươi hai) hộp
pháo nổ (pháo hoa nổ) có khối lượng 50 kilôgam và 93 (chín mươi ba) quả pháo
nổ hình quả bóng có khối lượng 0,3 kilôgam, tổng khối lượng pháo nổ là 50,3
kilôgam, thì bị Phòng Cảnh sát kinh tế Công an tỉnh Đồng Nai phối hợp với
Công an phường Ph, thành phố B phát hiện bắt quả tang.
[2] Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lý
của Nhà nước đối với các chất gây nổ, gây mất trật tự an toàn xã hội. Cấp sơ
thẩm xét xử bị cáo về tội “Tàng trữ hàng cấm” theo quy định tại điểm g khoản 2
Điều 191 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 là đúng quy
định pháp luật.
Khi lượng hình, cấp sơ thẩm cũng đã xem xét bị cáo thành khẩn khai báo,
ăn năn hối cải, có cha ruột ông Cao Xuân H1 là người có công với cách mạng
được tặng thưởng Huân chương kháng chiến hạng nhất, có mẹ ruột bà Nguyễn
Thị S là thương binh, bản thân bị cáo có thời gian phục vụ trong quân đội là
những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1, khoản
2 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và xử phạt
bị cáo mức án 02 (Hai) năm 06 (Sáu) tháng tù là thoả đáng và phù hợp. Bị cáo
kháng cáo nhưng không cung cấp được tình tiết mới chứng minh cho yêu cầu
kháng cáo của mình. Do đó, không có cơ sở chấp nhận kháng cáo của bị cáo.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[3] Về án phí: Do kháng cáo của bị cáo không được chấp nhận, nên phải
chịu án phí hình sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điểm a, Khoản 1, Điều 355, Điều 356 Bộ luật Tố tụng hình sự
2015;
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Cao Xuân H, giữ nguyên bản án
hình sự sơ thẩm số: 199/2023/HS-ST ngày 09/5/2023 của Tòa án nhân dân thành
phố Biên Hòa.
Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 191; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật

5
hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Xử phạt bị cáo Cao Xuân H 02 (hai) năm 06 (Sáu) tháng tù về tội “Tàng trữ
hàng cấm”. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo bị bắt thi hành án, được trừ đi thời
giam tạm giữ, tạm giam từ ngày 16/11/2022 đến ngày 24/11/2022.
2. Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Bị cáo H phải nộp 200.000 đồng án phí hình sự phúc thẩm.
3. Các Quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Bị cáo;
- Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai;
- Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Biên
Hòa;
- Cơ quan Thi hành án hình sự - Công an
thành phố Biên Hòa;
- Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an
thành phố Biên Hòa;
- Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Biên Hòa;
- Phòng Hồ sơ nghiệp vụ - Công an tỉnh
Đồng Nai (PV06);
- Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Tòa Hình sự, Văn
phòng và Thẩm phán.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký tên và đóng dấu)
Vũ Thị Thu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/04/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 21/03/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 21/02/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 02/02/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 25/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 10/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 05/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/11/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 14/11/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 26/10/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/08/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 08/08/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/07/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 21/07/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm