Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 11/07/2024 của TAND huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 45/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 11/07/2024 của TAND huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đông Hưng (TAND tỉnh Thái Bình) |
Số hiệu: | 45/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn chị Huệ và anh Chỉnh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÔNG HƯNG
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 45/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 11-7-2024
V/v Tranh chấp hôn nhân gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Là.
2. Bà Phạm Thị Huế.
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thuận Yến - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Thu Huyền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 11 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 63/2024/TLST-HNGĐ
ngày 02 tháng 5 năm 2024 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 48/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2024 giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H - Sinh năm 1993.
Địa chỉ: Số nhà 33, đường L Th T, Tổ 2, phường L H Ph, thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam.
* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Ch - Sinh năm 1988.
Địa chỉ: Thôn Đ Ph, xã M T, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
(Có mặt chị H, anh Ch)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại Đơn xin ly hôn; Bản tự khai; Biên bản hoà giải; Nguyên đơn - chị
Nguyễn Thị H trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn Ch kết hôn trên cơ sở tự nguyện,
2
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M T, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
ngày 19/02/2014. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận được 4 tháng thì
phát sinh mâu thuẫn, do sau khi cưới chị để vàng ở nhà rồi đi làm công nhân ở tỉnh
Bắc Ninh, 3 tháng sau chị về không thấy vàng đâu, chị hỏi thì anh Ch trả lời lấy
vàng của chị đi trả nợ. Năm 2015 vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng, nguyên nhân do
anh Ch ngày đêm chơi cờ bạc, dẫn đến nợ nần nhiều, kinh tế gia đình khó khăn,
anh Ch không lo làm ăn nuôi gia đình vợ con, khi chị sinh con lớn được 5 ngày,
anh Ch mải chơi cờ bạc đã bị Công an bắt tạm giam nhưng sau khi anh Ch được về
tại ngoại, anh Ch vẫn không tu chí làm ăn, chị chán nản đã đưa con về Hà Nam
sinh sống. Sau đó anh Ch theo mẹ con chị sang H N sinh sống, trong thời gian vợ
chồng chung sống vẫn thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, năm 2019 vợ chồng sinh
con thứ hai mâu thuẫn càng trở lên trầm trọng hơn do chị phải nuôi hai con nhỏ,
anh Ch không tu chí làm ăn, không hỗ trợ chị kinh tế để nuôi con, lông bông chơi
bời, cắm xe máy hết lần này đến lần khác, chị khuyên bảo anh Ch nhiều lần nhưng
không có kết quả, vợ chồng nhiều lần cãi vã, anh Ch đánh chị và có hành vi đe dọa
chị, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể hòa hợp được. Chị đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn Ch.
Chị và anh Nguyễn Văn Ch có 2 con chung là Nguyễn Gia B, sinh ngày
27/5/2015 và Nguyễn Quỳnh A, sinh ngày 02/01/2019. Hiện nay hai con chung
đang ở với chị, ly hôn chị xin được nuôi hai con chung, không yêu cầu anh Ch cấp
dưỡng nuôi con.
Chị và Nguyễn Văn Ch không có tài sản chung nên chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết về tài sản.
* Tại biên bản tự khai, Biên bản hoà giải; Bị đơn - anh Nguyễn Văn Ch
trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã M T, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình ngày
19/02/2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng làm ăn sinh sống ở thành phố P L, tỉnh Hà
Nam và sống hòa thuận được 9 năm thì phát sinh mâu thuẫn do anh nghi ngờ chị H
không chung thủy, anh đi làm về chị H không có tình cảm, không quan tâm đến
anh, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 12/2023. Nay chị H xin ly hôn, anh xác định
tình cảm vợ chồng không còn, anh đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị H.
Anh và chị Nguyễn Thị H có 2 con chung Nguyễn Gia B, sinh ngày 27/5/2015
và Nguyễn Quỳnh A, sinh ngày 02/01/2019. Ly hôn, anh xin nuôi con Nguyễn Gia
B, để chị H nuôi con chung Nguyễn Quỳnh A, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
* Tại phiên toà các đương sự trình bày: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn
Văn Ch thuận tình ly hôn. Chị H xin nuôi 02 con chung không yêu cầu anh Ch cấp
dưỡng và xuất trình tài liệu về chỗ ở, thu nhập, đơn trình bày của bố mẹ hỗ trợ
3
trong việc nuôi con. Anh Ch đề nghị được nuôi con lớn để chị H nuôi con nhỏ và
xuất trình bản thu nhập cá nhân.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hưng phát biểu về quá trình
thực hiện tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, đương sự đảm bảo
đúng pháp luật và đề nghị: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều
81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn
Văn Ch.
- Về quan hệ con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị H nuôi hai con chung
Nguyễn Gia B, sinh ngày 27/5/2015 và Nguyễn Quỳnh A, sinh ngày 02/01/2019.
Chấp nhận việc chị Nguyễn Thị H không yêu cầu anh Nguyễn Văn Ch cấp dưỡng
nuôi con. Hai bên có quyền và nghĩa vụ chăm sóc con chung.
- Về tài sản: Không đặt ra giải quyết.
- Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đương
sự, quan điểm của Viện kiểm sát các quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
* Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị H khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết ly hôn
với bị đơn - anh Nguyễn Văn Ch đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Minh Tân, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân huyện Đông Hưng thụ lý,
giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
* Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn Ch kết
hôn hợp pháp, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M T, huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình ngày 19/02/2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống
không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng, nguyên nhân do anh
Ch không tu chí làm ăn, chăm lo gia đình để nuôi dạy con chung. Nay chị H xin ly
hôn, anh Ch đồng ý, thể hiện mục đích hôn nhân giữa các đương sự không đạt
được. Vì vậy, áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình, xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn Ch là phù hợp pháp luật.
[2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn Ch có 2 con chung
là Nguyễn Gia B, sinh ngày 27/5/2015 và Nguyễn Quỳnh A, sinh ngày 02/01/2019.
Ly hôn, chị H đề nghị được nuôi dưỡng hai con chung, anh Ch đề nghị được nuôi
con Nguyễn Gia B và giao cho chị H nuôi con Nguyễn Quỳnh A, hai bên không
4
phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, sau khi kết hôn anh chị chung sống, lao động
tại thành phố Ph L, tỉnh Hà Nam, hai cháu được chăm sóc và học tập tại tỉnh Hà
Nam. Khi vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng, tháng 12/2023 anh Ch đưa cháu Gia B
về sinh sống tại xã M T nhưng anh Ch không trực tiếp nuôi con mà nhờ anh trai
nuôi giúp, gia đình anh Ch và chính quyền địa phương xác định anh Ch chưa có
nhà ở riêng, công việc không ổn định, việc nuôi con sẽ gặp khó khăn, do đó việc
giao con cho anh Ch nuôi dưỡng thời gian này chưa đảm bảo quyền lợi cho các
cháu. Hiện nay chị H đang trực tiếp nuôi dưỡng hai con, chị H có chỗ ở, có việc
làm thu nhập ổn định và được gia đình hỗ trợ chăm sóc con, cháu Nguyễn Gia B có
đơn đề nghị được ở với mẹ, cháu Qu A là con gái, còn nhỏ cần sự chăm sóc của
mẹ nhiều hơn, để đảm bảo quyền lợi và sự ổn định cho các cháu học tập, vì vậy áp
dụng Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, giao cho chị H nuôi dưỡng hai
con chung là phù hợp pháp luật. Do chị H không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng nuôi
con nên việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra giải quyết.
[3] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn Ch không yêu
cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, vì vậy không đặt ra giải quyết.
[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân và gia đình.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn
Văn Ch.
2. Về quan hệ con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc hai con chung Nguyễn Gia B, sinh ngày 27/5/2015 và Nguyễn Quỳnh A,
sinh ngày 02/01/2019. Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra giải quyết. Hai bên có
quyền và nghĩa vụ chăm sóc con chung.
3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí và lệ phí
Tòa án.
Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị H nộp tạm ứng án phí theo Biên lai số
5
0003171 ngày 02 tháng 5 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt chị Nguyễn Thị H, anh Nguyễn Văn Ch. Chị
H, anh Ch có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án./.
* Nơi nhận:
- TAND - VKSND tỉnh Thái Bình;
- Chi cục THADS huyện Đông Hưng;
- UBND xã M T, h. Đông Hưng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu HC-TP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đã ký
Nguyễn Thị Phương Thảo
6
Tải về
Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm