Bản án số 43/2025/DS-ST ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 43/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 43/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 43/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 43/2025/DS-ST ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang |
| Số hiệu: | 43/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 15/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng cầm cố giữa nguyên đơn Công ty S với bị đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9 – AN GIANG
Bản án số: 43/2025/DS-ST
Ngày 15 tháng 8 năm 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tuyết Kiên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Nam, ông Nguyễn Văn Sơn
- Thư ký phiên tòa: Bà Lý Ngọc Dung - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
9 - An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 - An Giang tham gia phiên
tòa: Bà Huỳnh Ngọc Minh Châu - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 358/2025/TLST-DS, ngày 20 tháng 5
năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 05/2025/QĐXXST-DS, ngày 03 tháng 7 năm 2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số: 67/2025/QĐST-DS, ngày 24 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ Phần S;
Địa chỉ trụ sở: số A N, phường B, thành phố V (nay là phường T), tỉnh
Nghệ An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông KANOKWATPAISAL NAPAT –
Chức vụ: Giám đốc (Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
2901807716, đăng ký lần đầu ngày 24/11/2015, đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày
10/12/2024 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh N cấp).
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Cao Phương D, sinh năm 1985 (theo
giấy ủy quyền số 1985/2024/UQ-SVN, ngày 26/11/2024).
Địa chỉ liên hệ: số A, khóm M, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
(có đơn xin vắng mặt)
- Bị đơn: Bà Trần Ngọc Mai T, sinh năm: 1999
Cư trú tại: Số B, tổ A, khóm M, phường M, thành phố L (nay là phường L),
tỉnh An Giang. (vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết nguyên đơn do bà
Cao Phương D là đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 16/02/2024, bà Trần Ngọc Mai T và Chi nhánh A - T - Công ty Cổ
phần S (sau đây gọi tắt là Công ty S1) thỏa thuận ký hợp đồng cầm cố tài sản số
SNM240201004NA17X, phụ lục hợp đồng km theo hợp đồng chnh và Giấy
mượn xe. Cụ thể:
1. Hợp đồng cầm cố tài sản số SNM240201004NA17X ký ngày
16/02/2024: Số tiền cầm cố là 6,510,000 đồng (Sáu triệu năm trăm mười ngàn
đồng); thời hạn cầm cố: 06 tháng; mục đch cầm cố: phục vụ tiêu dùng cá nhân;
ngày giải ngân: 16/02/2024; ngày thanh toán định kỳ: 16. Lãi suất cầm cố là 1.1%
số tiền cầm cố/tháng; ph quản lý hồ sơ cố định là 0.5% số tiền cầm cố/tháng; lãi
suất quá hạn: 150% số tiền quá hạn thanh toán/tháng tnh từ thời điểm phát sinh
nợ quá hạn; ph phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán: 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi
phạm; ph tất toán hợp đồng trước thời hạn: 7% nợ gốc chưa thanh toán.
Tài sản bà T dùng để cầm cố và bảo đảm cho khoản cầm cố tài sản theo
hợp đồng là 01 xe mô tô hai bánh, nhãn hiệu: HONDA, loại: WAVE, biển số xe
67B2-134.66, số khung: RLHJA3904HY338567, số máy: JA39E0338516 theo
giấy chứng nhận đăng ký số 010065 do Công an tỉnh A cấp ngày 08/02/2023. Tài
sản trên đã được Công ty S1 đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản trên hệ thống trực
tuyến của cục Đ, số đăng ký giao dịch: 1539228639.
Theo đề nghị cầm cố và hợp đồng cầm cố số SNM240201004NA17X ký
ngày 16/02/2024, công ty S1 đã giải ngân cho bà T số tiền là: 6,510,000 đồng
(Sáu triệu năm trăm mười ngàn đồng).
2. Hợp đồng mượn xe ký ngày 16/02/2024: Do nhu cầu đi lại, phục vụ công
việc, ngày 16/02/2024, bà Trần Ngọc Mai T đã có đơn gửi Chi nhánh A - Công
ty S Có Ngay xin mượn lại chiếc xe để phục vụ đi lại và cam kết theo nội dung
giấy mượn xe. Tài sản bà T mượn lại là 01 (một) xe mô tô hai bánh nhãn hiệu:
HONDA; loại: WAVE, biển số xe 67B2-134.66, số khung:
RLHJA3904HY338567, số máy: JA39E0338516 theo giấy chứng nhận đăng ký
số 010065 do Công an tỉnh A cấp ngày 08/02/2023. Thời gian mượn xe: 01 (một)
tháng, từ ngày 16/02/2024 đến ngày 16/03/2024.
Công ty S1 đã đồng ý cho bà T mượn tài sản nêu trên và bà T cam kết thực
hiện đúng nội dung đã thỏa thuận trên hợp đồng, giấy mượn xe cùng các giấy tờ
khác liên quan. Tuy nhiên, bà T đã không thực hiện đúng cam kết khi đã hết thời
gian mượn xe mà bà T vn không bàn giao lại tài sản cho Công ty S1. Công ty S1
đã yêu cầu bà T bàn giao lại tài sản nhưng bà T liên tục trốn tránh không thực
hiện.
Tnh đến ngày 15/03/2025 bà Trần Ngọc Mai T chỉ thanh toán cho Công ty
S1 số tiền là: 2,110,000 đồng bao gồm số tiền gốc, lãi và ph, phạt. Trong đó tiền
gốc: 1,161,129 đồng; tiền lãi trong hạn: 131,754 đồng, tiền lãi quá hạn: 268,979
đồng; ph mượn xe: 488,250 đồng; ph quản lý hồ sơ: 59,888 đồng. Như vậy, tạm
tnh đến ngày 15/3/2025, bà T vn còn nợ Công ty S1 số tiền là 8,237,033 đồng
(Tám triệu hai trăm ba mươi bảy ngàn không trăm ba mươi ba đồng), bao gồm
3
tiền gốc: 5,349,557 đồng; tiền lãi trong hạn: 122,196 đồng; tiền lãi quá hạn:
979,771 đồng; ph mượn xe: 1,302,000 đồng; ph quản lý hồ sơ: 55,544 đồng; phí
phạt vi phạm hợp đồng: 427,965 đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Trần Ngọc Mai T đã không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ đúng theo cam kết trong hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe,
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ch của Công ty S1. Công ty S1 đã
nhiều lần làm việc và gửi thông báo nhắc nhở tạo điều kiện cho bà T có thời gian
thu xếp trả nợ nhưng bà T vn không thực hiện.
Nay, Công ty cổ phần S Có Ngay khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết các
vấn đề sau:
- Buộc bà Trần Ngọc Mai T phải thanh toán cho Công ty Cổ phần S Có
Ngay số tiền tnh đến ngày 15/03/2024 là 8,237,033 đồng (Tám triệu hai trăm ba
mươi bảy ngàn không trăm ba mươi ba đồng) trong đó tiền gốc: 5,349,557 đồng;
tiền lãi trong hạn: 122,196 đồng; tiền lãi quá hạn: 979,771 đồng; ph mượn xe:
1,302,000 đồng; ph quản lý hồ sơ: 55,544 đồng; ph phạt vi phạm hợp đồng:
427,965 đồng.
- Ngoài ra bà Trần Ngọc Mai T còn phải tiếp tục chịu lãi suất, ph phát sinh
theo hợp đồng cầm cố và giấy mượn xe kể từ ngày 16/03/2025 cho đến khi thanh
toán xong nợ.
- Bà Trần Ngọc Mai T phải chịu mọi chi ph tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án.
Ngày 24/7/2025, Công ty cổ phần S có văn bản xin rút một phần yêu cầu
khởi kiện đối với yêu cầu bà T phải trả ph mượn xe, ph quản lý hồ sơ và ph phạt
vi phạm hợp đồng.
Bị đơn bà Trần Ngọc Mai T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt trong
suốt quá trình tố tụng và không có văn bản trình bày ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 - An Giang phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của
đương sự như sau:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ lý và tại phiên tòa là đảm bảo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: nguyên đơn thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân
sự, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do, không trình bày
ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn nên chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa
vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S Có Ngay, buộc bà T có trách nhiệm
trả cho Công ty số tiền vốn và lãi phát sinh theo các hợp đồng đã ký cho đến khi
thanh toán xong nợ; Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S
4
Có Ngay đối với yêu cầu bà T trả ph mượn xe và ph quản lý hồ sơ do Công ty
rút yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, nghe lời phát biểu của đại diện Viện
kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn bà Trần Ngọc
Mai T tranh chấp hợp đồng cầm cố, đây là tranh chấp hợp đồng dân sự theo quy
định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn xác lập hợp đồng và có
nơi cư trú tại số B, tổ A, khóm M, phường M, thành phố L (nay là phường L), tỉnh
An Giang. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu
vực 9 - An Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Công ty S1 đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ của bà T theo địa chỉ được
ghi trong hợp đồng cầm cố, hợp đồng mượn tài sản được coi là đã ghi đầy đủ và
đúng địa chỉ nơi cư trú của bà T theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị quyết số
04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao. Theo Phiếu xác minh ngày 20/5/2025 do Công an phường M
(nay là phường L) cung cấp thì bà T có đăng ký cư trú tại số B, tổ A, khóm M,
phường M, thành phố L (nay là phường L), tỉnh An Giang, nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[1.3] Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ khoản 2
Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Hợp đồng cầm cố số SNM240201004NA17X và giấy mượn xe cùng
ngày 16/02/2024 là sự tự nguyện thỏa thuận giao kết giữa các bên có đầy đủ năng
lực hành vi pháp luật dân sự, không trái quy định pháp luật dân sự, đạo đức xã
hội, phù hợp với khoản 1 Điều 275, Điều 309, khoản 3 Điều 314, Điều 494 Bộ
luật dân sự. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
nên Công ty yêu cầu bà Trần Ngọc Mai T có trách nhiệm trả số tiền tnh đến ngày
15/8/2025 là 6.901.690 đồng, trong đó: vốn 5.349.557 đồng, lãi trong hạn 122.196
đồng, lãi quá hạn 1.429.937 đồng, là có căn cứ theo quy định tại Điều 280, Điều
357, Điều 499 Bộ luật dân sự, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Hợp đồng cầm cố số SNM240201004NA17X, ngày 16/02/2024 được
đăng ký giao dịch bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại thành phố
Hồ Ch Minh - Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm vào ngày 16/02/2024.
Tuy nhiên, nguyên đơn không yêu cầu xử lý đối với tài sản đảm bảo nên Hội đồng
xét xử không xem xét đến.
5
[2.3] Đối với, việc Công ty rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về yêu cầu
bà T có trách nhiệm trả ph mượn xe: 1,302,000 đồng; ph quản lý hồ sơ: 55,544
đồng; ph phạt vi phạm hợp đồng: 427,965 đồng. Xét thấy, việc rút lại một phần
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là tự nguyện và phù hợp với quy định tại khoản
2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, nên Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với yêu cầu này.
[3] Về án ph dân sự sơ thẩm: Công ty cổ phần S Có Ngay được nhận lại
tiền tạm ứng án ph đã nộp. Bà T phải chịu án ph dân sự sơ thẩm theo quy định
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 2 Điều 244, Điều 271, khoản 1 Điều
273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 275, Điều 280, Điều 309, khoản 3 Điều 314, Điều 357, Điều
494, Điều 499 Bộ luật dân sự;
- Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S Có Ngay đối với bà
Trần Ngọc Mai T.
Buộc bà Trần Ngọc Mai T có trách nhiệm trả cho Công ty cổ phần S Có
Ngay số tiền tnh đến ngày 15/8/2025 là 6.901.690 đồng (Sáu triệu, chn trăm lẻ
một nghìn, sáu trăm chn mươi đồng), trong đó: vốn 5.349.557 đồng, lãi trong hạn
122.196 đồng, lãi quá hạn 1.429.937 đồng.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm
2015.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S Có Ngay về
việc yêu cầu bà Trần Ngọc Mai T phải trả ph mượn xe, ph quản lý hồ sơ và phí
phạt vi phạm hợp đồng.
3. Về án ph dân sự sơ thẩm:
6
Bà Trần Ngọc Mai T phải chịu 345.000 đồng (Ba trăm bốn mươi lăm nghìn
đồng) án ph dân sự sơ thẩm.
Công ty cổ phần S Có Ngay được nhận lại 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án ph đã nộp theo biên lai thu số 0002935, ngày 19/5/2025
của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang (nay là Thi
hành án dân sự tỉnh A).
3. Về quyền kháng cáo: Công ty cổ phần S Có Ngay và bà Trần Ngọc Mai
T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND KV 9 – An Giang;
- THADS An Giang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SỞ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Tuyết Kiên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm