Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 42/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà D xin ly hôn với ông T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 1 ĐỒNG NAI
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 42/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31-7-2025
V/v tranh chấp “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 1 ĐỒNG NAI, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Mạnh Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Chánh.
Bà Thiều Thị Phi Loan.
- Thư ký phiên tòa: Dương Thị Ngọc Huế Thư ký Tòa án nhân khu
vực 1 - Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân khu vực 1 - Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Trung Kiên – Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân khu vực 1 - Đồng Nai
xét xử công khai vụ án dân sự thẩm thụ lý số 172/2025/TLST-HNGĐ ngày 10
tháng 02 năm 2025 về việc tranh chấp Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 224/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 23 tháng 6
năm 2025 và quyết định hoãn phiên toà số 24/2025/QĐST- HNGĐ ngày 14 tháng
7 năm 2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Lâm Thị Ngọc D, sinh năm 1980.
2. Bị đơn: Ông Đinh Công T, sinh năm 1966.
Cùng địa chỉ: Số A, Khu phố N, phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
(Nay là phường T, tỉnh Đồng Nai).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án của nguyên đơn
D1 bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà D và ông T kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường
H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. (Nay phường T, tỉnh Đồng Nai) được cấp
giấy chứng nhận kết hôn năm 2001. Hai vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng
sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính
tình không hợp dẫn đến thường xuyên cãi vã, không hạnh phúc. Hai vợ chồng đã
nhiều lần hòa giải nhưng không có kết quả đã không n chung sống với nhau.
Nay bà D xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đt
được nên yêu cầu được ly hôn với ông T.
Về quan hệ con chung: 02 con chung tên Đinh Lâm Thanh T1, sinh
ngày 28/11/2002 cháu Đinh Lâm Trúc V, sinh ngày 09/8/2009. Ly hôn D
đồng ý giao cháu V cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời bà không phải cấp
ỡng nuôi con chung. Cháu T1 hiện nay đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động
nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về quan hệ tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
- Bị đơn trình bày: Quá trình giải quyết vụ án bị đơn vắng mặt nên không
có bản khai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân khu vực 1 - Đồng Nai tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư ký
Tòa án: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tuân thủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự về xét xử thẩm.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ đến
phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ tố
tụng; bị đơn đã thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ
v án đã được thẩm tra tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét
xử như sau: Đề nghị Hội đồng xét xử cho Lâm Thị Ngọc D được ly hôn với
ông Đinh Công T. Về con chung: Giao cháu Đinh Lâm Trúc V, sinh ngày
09/8/2009 cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng; về cấp dưỡng các đương sự không yêu
cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết; Cháu T1 hiện nay đã đủ 18 tuổi
khả năng lao động nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án bà D trình
bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, bị đơn vắng mặt không có ý kiến
nên không đặt ra xem xét, vậy đnghị Hội đồng xét xkhông xem xét giải
quyết.
Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn D phải chu theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Lâm Thị Ngọc D khởi kiện yêu cầu Tòa
án giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con với ông Đinh Công T, Hội đồng xét
xử xác định đây quan hệ “Ly hôn, tranh chấp về nuôi contheo quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Ông T hiện đang sinh sống tại địa chỉ:
phưng H, thành ph B, tỉnh Đồng Nai (nayphường T, tỉnh Đng Nai) nên căn
c điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân khu vực 1 Đồng Nai,
tỉnh Đồng Nai.
[1.3] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt
không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy
định tại Điều 227, 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung.
[2.1] Về quan hệ n nhân: D ông T kết hôn trên cơ sở tự nguyn, có
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. (Nay
là phường T, tỉnh Đồng Nai) và được cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 2001 nên
áp dụng Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 xác định hôn
nhân hợp pháp. Quá trình tố tụng D trình bày về quan hệ hôn nhân hai vợ chồng
phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm, tính tình không hợp, không tìm được tiếng nói chung. Hiện nay
hai vợ chồng đã ly thân, không ai quan tâm chăm sóc cho ai nên tình cảm vợ
chồng vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Quá trình giải
quyết vụ án Tòa án hòa giải nhưng ông T vẫn không đến Tòa án để làm việc, như
vậy thể hiện ông T không quan tâm đến hôn nhân với D. Qua xác minh tình
trạng hôn nhân giữa bà D ông T tại được địa phương cung cấp thông tin giữa
ông TD xảy ra mâu thuẫn hay không thì địa phương không nắm rõ. Như
vậy, lời trình bày của bà D là phù hợp với những chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Hội đồng xét xử xét thấy quan hhôn nhân giữa D ông T đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên
xét chấp nhận yêu cầu của bà D xin ly hôn với ông T là phù hợp với khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
[2.2] Vcon chung: D và ông T 02 con chung cháu Đinh m
Thanh T1, sinh ngày 28/11/2002 cháu Đinh Lâm Trúc V, sinh ngày 09/8/2009.
Ly hôn bà D đồng ý giao cháu V cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng. Theo quy định
tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “2. Vợ, chồng
thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly
hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao
con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con
từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Xét thấy, hiện cháu
V đang sinh sống ổn định với ông T, quá trình giải quyết vụ án ông T không lên
Tòa làm việc, không ghi nhận được nguyện vọng của ông T về việc nuôi con
chung. Tuy nhiên, D trình bày kết quả xác minh tại địa phương thì ông T
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cháu V; Nguyện vọng của cháu V được
sinh sống với ông T. vậy, để đảm bảo cuộc sống của cháu V được ổn định, việc
xem xét để ai trực tiếp nuôi con cần đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa
thành niên nên Hội đồng xét xử giao cháu V cho ông T được tiếp tục trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cháu T1 hiện nay đã đủ 18 tuổi và
có khả năng lao động nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
D không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở D thực hiện các quyền, nghĩa vụ này. Khi cần thiết,
lợi ích của con, một hoặc cả hai bên đều quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: D không cấp dưỡng nuôi con chung, ông
T không lên Tòa làm việc không ghi nhận được nguyện vọng của ông T nên
không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung: Theo đơn khởi kiện và qtrình giải quyết vụ án bà
D khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông T không có bản khai trình
bày ý kiến nên Hội đồng xét xử quyết định không xem xét giải quyết.
[2.4] Về nợ chung: Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ ánD
khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông T không bản khai trình
bày ý kiến nên Hội đồng xét xử quyết định không xem xét giải quyết.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1 Đồng Nai
là có căn cứ và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Về án phí: Bà D phải chịu án phí hôn nhân gia đình.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều
144; Điều 147, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015.
Căn cĐiều 9, Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và Điu
8, Điều 9, Điều 19, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014.
Căn cứ Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s
dụng án phí và lệ phí Tòa án năm 2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lâm Thị Ngọc D về
tranh chấp ly hôn với bị đơn ông Đinh Công T.
1.1. V quan hhôn nhân: Bà Lâm Thị Ngọc D được ly hôn với ông Đinh
Công T.
1.2. Về con chung: Giao cháu Đinh Lâm Trúc V, sinh ngày 09/8/2009 cho
ông T được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi ỡng giáo dục; Tạm
thời bà D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Cháu Đinh Lâm Thanh T1, sinh ngày 28/11/2002 hiện nay đã đủ 18 tuổi
có khả năng lao động nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Sau khi ly hôn, D không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con không ai được cản trở. Khi cần thiết, lợi ích của con, một hoặc cả hai
bên đều có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con chung.
1.3. V tài sản chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.
1.4. Về nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.
2. Về án phí: Lâm Thị Ngọc D phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phôn nhân gia đình thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) bà D đã nộp tại biên lai số 0005389 ngày 03/01/2025 tại
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai (nay là Phòng thi
hành án dân sự khu vực 1 Đồng Nai). Bà D đã nộp đủ án phí.
Tờng hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc b ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: D, ông T vắng mặt được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
- VKSND KV1 - Đồng Nai; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND tỉnh Đồng Nai;
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- THADS KV1 -Đồng Nai;
- Các đương sự;
- Lưu HS; VP.
Nguyễn Mạnh Tuấn
Tải về
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất