Bản án số 42/2025/DS-ST ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2025/DS-ST ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 42/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn công ty S tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản với bị đơn Ph
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9 – AN GIANG
Bản án số: 42/2025/DS-ST
Ngày 15 tháng 8 năm 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tuyết Kiên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Nam, ông Nguyễn Văn Sơn
- Thư ký phiên tòa: Bà Lý Ngọc Dung - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
9 - An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 - An Giang tham gia phiên
tòa: Ông Võ Phan Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 357/2025/TLST-DS, ngày 20 tháng 5
năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa ván ra
xét xử số: 06/2025/QĐXXST-DS, ngày 03 tháng 7 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 66/2025/QĐST-DS, ngày 24 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ Phần S;
Địa chỉ trụ sở: số A N, phường B, thành phố V (nay phường T), tỉnh
Nghệ An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông KANOKWATPAISAL NAPAT
Chức vụ: Giám đốc (Theo Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp số
2901807716, đăng ký lần đầu ngày 24/11/2015, đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày
10/12/2024 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh N cấp).
Người đại diện theo ủy quyền: Cao Phương D, sinh năm 1985 (theo
giấy ủy quyền số 1985/2024/UQ-SVN, ngày 26/11/2024).
Địa chỉ liên hệ: số A, khóm M, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
(có đơn xin vắng mặt)
- Bị đơn: Bà Ngô Thị Kiều P, sinh năm: 1977
ttại: Số D đường N, khóm Đ, phường M, thành phố L (nay phường
L), tỉnh An Giang. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết nguyên đơn do bà
Cao Phương D là đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 30/01/2024, bà Ngô Thị Kiều P Chi nhánh A - T - Công ty Cổ
phần S (sau đây gọi tắt là Công ty S1) thỏa thuận ký hợp đồng cầm cố tài sản số
SNM240101019NA22X, ph lc hợp đồng km theo hợp đồng chnh và Giy
n xe. C th:
1. Hợp đồng cầm cố tài sản số SNM240101019NA22X ngày
30/01/2024: Số tiền cầm cố là 12,870,000 đồng (Mười hai triệu tám trăm bảy
mươi ngàn đồng); thời hạn cầm cố: 12 tháng; mục đch cầm cố: phục vụ tiêu dùng
nhân; ngày giải ngân: 30/01/2024; ngày thanh toán định k: 30. Lãi suất cầm
cố 1.1% số tiền cầm cố/tháng; ph quản hồ cố định là 0.5% số tiền cầm
cố/tháng; lãi suất quá hạn: 150% số tiền qhạn thanh toán/tháng tnh từ thời
điểm phát sinh nquá hạn; ph phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán: 8% giá trị phần
nghĩa vụ bị vi phạm; ph tất toán hợp đồng trước thời hạn: 7% nợ gốc chưa thanh
toán.
Tài sn bà P cm c bảo đảm cho khoản cầm cố tài sản theo hợp đồng
là 01 xe hai bánh, nhãn hiệu: HONDA, loại: BEAT, biển số xe 67AA-
187.57, số khung: MH1JM9126NK255495, số máy: JM91E2256046 theo giấy
chứng nhận đăng ký số 002637 do Công an tỉnh A cấp ngày 06/11/2023. Tài sản
trên đã được Công ty S1 đăng giao dịch đảm bảo tài sản trên hệ thống trực
tuyến của cục Đ, số đăng ký giao dịch: 1540964962.
Theo đề nghị cầm cố hợp đồng cầm cố số SNM240101019NA22X
ngày 30/01/2024, công ty S1 đã giải ngân cho P số tiền là: 12,870,000 đồng
(Mười hai triệu tám trăm bảy mươi ngàn đồng).
2. Hợp đồng mượn xe ngày 30/01/2024: Do nhu cầu đi lại, phục vụ công
việc, ngày 30/01/2024, Ngô Thị Kiều P đã có đơn gửi Chi nhánh A - Công ty
S Có Ngay xin mượn lại chiếc xe để phục vụ đi lại và cam kết theo nội dung giấy
mượn xe. Tài sản bà P ợn lại 01 (một) xe hai bánh nhãn hiệu: HONDA;
loại: BEAT; biển số xe: 67AA-187.57; số khung: MH1JM9126NK255495; số
máy: JM91E2256046 theo giấy chứng nhận đăng số: 002637 do Công An tỉnh
A cấp ngày: 06/11/2023. Thời gian mượn xe: 01 (một) tháng, tngày 30/01/2024
đến ngày 29/02/2024.
Công ty S1 đã đồng ý cho bà P mượn tài sản nêu trên và bà P cam kết thực
hiện đúng nội dung đã thỏa thuận trên hợp đồng, giấy mượn xe cùng các giấy tờ
khác liên quan. Ti giấy mượn xe ký ngày 30/01/2024, bà P cam kết rõ: Hoàn trả
lại tài sản mượn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuậntheo yêu cầu từ Công
ty. Tuy nhiên, bà P đã không thực hiện đúng cam kết khi đã hết thời gian mượn
xe mà bà P vn không bàn giao lại tài sản cho Công ty S1. Công ty S1 đã yêu cầu
bà P bàn giao lại tài sản nhưng bà P liên tục trốn tránh không thực hiện.
Tnh đến ngày 15/03/2025 bà P đã thanh toán cho Công ty S1 số tiền là:
7,516,000 đồng, bao gồm số tiền gốc, lãi ph, phạt. Cụ thể: tiền gốc: 4,233,080
đồng; tiền lãi trong hạn: 392,152 đồng; tiền lãi quá hạn: 138,517 đồng; ph mượn
xe: 2,574,000 đồng; ph quản hồ sơ: 178,251 đồng. Nvy, tm tnh đến ngày
15/03/2025, bà P còn nợ Công ty S1 tng s tin là: 16,516,462 đồng (Mười sáu
3
triệu năm trăm mười sáu ngàn bốn trăm sáu mươi hai đồng), trong đó: tiền gốc:
8,643,471 đồng; tiền lãi trong hạn: 554,815 đồng, tiền lãi quá hạn: 1,226,509
đồng; ph mượn xe: 5,148,000 đồng; ph quản lý hồ sơ: 252,189 đồng; ph phạt vi
phạm hợp đồng: 691,478 đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà NThị Kiều P đã không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đúng theo cam kết trong hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ch của Công ty S1. Công ty S1 đã nhiu
lần làm việc gửi thông báo nhắc nhở tạo điều kiện cho bà P thời gian thu
xếp trả nợ nhưng bà P vn không thực hiện.
Nay, Công ty cổ phần S Ngay khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết các
vấn đề sau:
- Buộc Ngô Thị Kiều P phải thanh toán cho Công ty Cổ phần SNgay
số tiền tnh đến ngày 15/03/2025 16,516,462 đồng (Mười sáu triệu năm trăm
mười sáu ngàn bốn trăm sáu mươi hai đồng), trong đó tiền gốc: 8,643,471 đồng;
tiền lãi trong hạn: 554,815 đồng; tiền lãi quá hạn: 1,226,509 đồng; ph mượn xe:
5,148,000 đồng; ph quản hồ sơ: 252,189 đồng; ph phạt vi phạm hợp đồng:
691,478 đồng.
- Ngoài ra bà Ngô Thị Kiều P còn phải tiếp tục chịu lãi suất, ph phát sinh
theo hợp đồng cầm cố và giấy mượn xe kể từ ngày 16/03/2025 cho đến khi thanh
toán xong nợ. P phải chịu mọi chi ph tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.
Ngày 24/7/2025, Công ty cổ phần S văn bản xin rút một phần yêu cầu
khởi kiện đối với yêu cầu P phải trả ph mượn xe, ph quản hồ sơ và ph phạt
vi phạm hợp đồng.
Bị đơn Ngô Thị Kiều P đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt trong
suốt quá trình tố tụng và không có văn bản trình bày ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 - An Giang phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của
đương sự như sau:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ lý và tại phiên tòa là đảm bảo theo quy định ca B lut t tng dân s.
Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: nguyên đơn thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân
sự, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do, không trình bày
ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn nên chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa
vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S Ngay, buộc P trách nhiệm
trả cho Công ty số tiền vốn và lãi phát sinh theo các hợp đồng đã ký cho đến khi
thanh toán xong nợ; Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S
Ngay đối với yêu cầu P trả ph mượn xe, ph quản hồ ph phạt vi
phạm hợp đồng do Công ty rút yêu cầu.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hsơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, nghe lời phát biểu của đại diện Viện
kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn bà Ngô Thị
Kiều P tranh chấp hợp đồng cầm cố, đây là tranh chấp hợp đồng dân sự theo quy
định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn xác lập hợp đồng
nơi cư trú tại số D đường N, khóm Đ, phường M, thành phố L (nayphường L),
tỉnh An Giang. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n
khu vực 9 - An Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Công ty S1 đã ghi đầy đủ đúng địa chỉ của bà P theo địa chỉ được
ghi trong hợp đồng cầm cố, hợp đồng mượn tài sản được coi là đã ghi đầy đủ và
đúng địa chỉ nơi trú của P theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị quyết số
04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao. Theo Phiếu xác minh ngày 20/5/2025 do Công an phường M
(nay phường L) cung cấp thì P đăng trú tại số D đường N, khóm Đ,
phường M, thành phố L (nay phường L), tỉnh An Giang, nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[1.3] Tại phiên tòa, nguyên đơn đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bđơn
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không do. Căn cứ khoản 2
Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Hợp đồng cầm cố số SNM240101019NA22X và giấy mượn xe cùng
ngày 30/01/2024 là sự tự nguyện thỏa thuận giao kết giữa các bên đầy đủ năng
lực hành vi pháp luật dân sự, không trái quy định pháp luật dân sự, đạo đức
hội, phù hợp với khoản 1 Điều 275, Điều 309, khoản 3 Điều 314, Điều 494 Bộ
luật dân sự. Quá trình thực hiện hợp đồng, P đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
nên Công ty yêu cầuNgô Thị Kiều P có trách nhiệm trả số tiền tnh đến ngày
15/8/2025 11.152.143 đồng, trong đó: vốn 8.643.471 đồng, lãi trong hạn
554.815 đồng, lãi quá hạn 1.953.857 đồng, căn cứ theo quy định tại Điều
280, Điều 357, Điều 499 Bộ luật dân sự, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Hợp đồng cầm cố số SNM240101019NA22X, ngày 30/01/2024 được
đăng ký giao dịch bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại thành phố
Hồ Ch Minh - Cục đăng quốc gia giao dịch bảo đảm vào ngày 30/01/2024.
Tuy nhiên, nguyên đơn không yêu cầu xử lý đối với tài sản đảm bảo nên Hội đồng
xét xử không xem xét đến.
[2.3] Đối với, việc Công ty rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về yêu cầu
bà P có trách nhiệm trả ph mượn xe: 5,148,000 đồng; ph quản lý hồ sơ: 252,189
đồng; ph phạt vi phạm hợp đồng: 691,478 đồng. Xét thấy, việc rút lại một phần
5
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tự nguyện phù hợp với quy định tại khoản
2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, nên Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với yêu cầu này.
[3] Về án ph dân sự thẩm: Công ty cổ phần S Ngay được nhận lại
tiền tạm ứng án phđã nộp. Bà P phải chịu án ph dân sự thẩm theo quy định
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 2 Điều 244, Điều 271, khoản 1 Điều
273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 275, Điều 280, Điều 309, khoản 3 Điều 314, Điều 357, Điều
494, Điều 499 Bộ luật dân sự;
- Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S Có Ngay đối với bà
Ngô Thị Kiều P.
Buộc Ngô Thị Kiều P trách nhiệm trả cho Công ty cổ phần S Ngay
số tiền tnh đến ngày 15/8/2025 11.152.143 đồng (Mười một triệu, một trăm
năm mươi hai nghìn, một trăm bốn mươi ba đồng), trong đó: vốn 8.643.471 đồng,
lãi trong hạn 554.815 đồng, lãi quá hạn 1.953.857 đồng.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc ktừ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm
2015.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S Có Ngay về
việc yêu cầu Ngô Thị Kiều P phải trả ph mượn xe, ph quản hồ ph
phạt vi phạm hợp đồng.
3. Về án ph dân sự sơ thẩm:
Ngô Thị Kiều P phải chịu 557.607 đồng (Năm trăm năm ơi bảy
nghìn, sáu trăm lẻ bảy đồng) án ph dân sự sơ thẩm.
Công ty cổ phần S Ngay được nhận lại 413.000 đồng (Bốn trăm mười
ba nghìn đồng) tiền tạm ứng án ph đã nộp theo biên lai thu số 0002934, ngày
6
19/5/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
(nay là Thi hành án dân sự tỉnh A).
3. Về quyền kháng cáo: Công ty cổ phần S Có Ngay và Ngô Thị Kiều P
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND KV 9 An Giang;
- THADS An Giang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SỞ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Tuyết Kiên
Tải về
Bản án số 42/2025/DS-ST Bản án số 42/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2025/DS-ST Bản án số 42/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất