Bản án số 41/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 41/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 41/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa một phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 41/2025/DS-PT
Ngày 04-4-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
-  Ông Nguyễn Trung Tín
: Bùi Thị Ẩn
Ông Nguyễn Hồng Tuấn
- Thư phiên tòa: Ông Bùi Đức Tùng - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Khánh Hòa
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa tham gia phiên tòa:
Lê Đăng Phương Huệ - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 28 tháng 3 ngày 04 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án
nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
168/2024/TLPT-DS ngày 09 tháng 12 năm 2024 về việc 
.
Do Bản án thẩm số: 112/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thị xã Ninh Hòa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 48/2025/QĐ-PT ngày 26
tháng 02 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số: 60/2025/QĐ-PT ngày 18 tháng
3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Ông Phạm Văn T, sinh năm: 198x
Địa chỉ: Tổ dân phố P, phường N, thị xã N.H, tỉnh Khánh Hòa
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy K, sinh
năm: 199x; địa chỉ: Tổ dân phố A, phường N, thị N.H, tỉnh Khánh Hòa (theo
Giấy ủy quyền ngày 19/6/2024); vắng mặt (có đơn xin vắng mặt)
- Võ Thị Kim L, sinh năm: 196x
Địa chỉ: Thôn N, xã N, thị xã N.H, tỉnh Khánh Hòa
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Nguyễn Tấn L, sinh năm:
198x; địa chỉ: Thôn N, N, thị N.H, tỉnh Khánh Hòa (theo Giấy ủy quyền
ngày 02/8/2024); có mặt.
- 
1. Bà Nguyễn Thị Đinh K, sinh năm: 198x
2
Địa chỉ: Tổ dân phố P, phường N, thị xã N.H, tỉnh Khánh Hòa; vắng mặt (có
đơn xin vắng mặt).
2. Ông Nguyễn Tấn L, sinh năm: 198x
Địa chỉ: Thôn N, xã N, thị xã N.H, tỉnh Khánh Hòa; có mặt.
3. Bà Nguyễn Thị Thanh X, sinh năm: 199x
Địa chỉ: Thôn B, xã E, huyện Ea, tỉnh Đắk Lắk; vắng mặt.
- : Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Tấn
L.
NỘI DUNG VỤ ÁN
-  Tòa án 
 ông   trình bày:
Ngày 25/4/2022, nguyên đơn ông Phạm n T bị đơn Thị Kim L
đã kết hợp đồng đặt cọc đchuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất đối
với thửa đất số 848, tờ bản đồ số 20, tọa lạc tại thôn NSự, Ninh Thân, thị xã
Ninh a theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số CN462155, svào sổ cấp
GCN: CH 01166 do y ban nhân dân thị Ninh a cấp ngày 14/8/2018. Phần
diện ch đất nhận chuyển nhượng có chiều ngang là 6 mét tiếp gp với thửa đất
số 805, chiều i kéo i hết thửa đất, trong đó 60 đất th cư với g
chuyển nợng 490.000.000 đồng (Bốn tm chín ơi triu đồng). Ông T đã
đặt cọc cho L 50.000.000 đồng với thỏa thuận là trong thời gian 90 ngày (từ
ngày kết hợp đồng đặt cọc cho đến ny 25/7/2022), bà L phải thực hiện việc
ch thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất u trên đký kết hợp đng
chuyển nợng quyền sử dụng đất. Sau khi hết thời hạn thỏa thuậnu tn, L
vẫn không thực hiện thỏa thuận theo cam kết. Ông T đã nhiều lần u cầu bà L
thực hiện nng chẹn sẽ tách thửa chuyển nhượng cho ông T. m 2022,
ông T đã khởi kiện được a án nhân dân thị Ninh Hoà thụ lý theo thông
o thụ lý số: 231/2022/TLST-DS ngày 17/11/2022. Tại Tòa án, bà L i ông T
t đơn đ làm thủ tục tách thửa để chuyển nhượng, tin lời bà L, ông T đã rút
đơn khởi kiện đ L thực hiện việc ch thửa để chuyển nhượng theo tho
thuận nng bà vẫn không thực hiện. Về số tiền ông T đặt cọc cho bà L để nhận
chuyển nhượng phần diện ch đất nêu trên i sản p vốn giữa ông T bà
Nguyễn Thị Đinh K. Ông T bà K thỏa thuận mỗi người góp vốn nhận chuyển
nhượng thửa đất trên 1/2 giá trị thửa đất. Trong đó, tiền đặt cọc là ông T p
25.000.000 đồng, K góp 25.000.000 đồng và thỏa thuận ông T người đại
diện đhợp đồng với bà L. Theo nội dung đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu
Thị Kim L phải hoàn trả lại cho ông T và người quyền lợi, nghĩa v
liên quan Nguyễn ThĐinh K stiền đặt cọc là 50.000.000 đồng và phạt cọc
theo thoả thuận gấp 3 lần tiền cọc 150.000.000 đồng; tng cộng: 200.000.000
đồng. Tuy nhn, tại đơn xin t xử vắng mặt ngày 04/9/2024 nguyên đơn rút
3
một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền phạt cọc 150.000.000 đồng, đnghị
bị đơn Võ Thị Kim L phải trả lại stiền đặt cọc là 50.000.000 đồng.
- 
:
Ngày 25/4/2022, mẹ của ông là Thị Kim L và ông Phạm Văn T ký
kết hợp đồng đặt cọc đchuyển nhượng một phần thửa đất số 848, tbản đồ số
20 tại thôn Nhĩ Sự, Ninh Thân có chiều ngang 6 mét tính từ bên trái thửa đất,
chiều dài hết đất số tiền 50.000.000 đồng. Theo đó hai bên thoả thuận giá chuyển
nhượng là 490.000.000 đồng, thời hạn đặt cọc: 03 tháng, kể từ ngày 25/4/2022
đến 25/7/2022, thời gian này để ông T làm thủ tục tách tha, sau đó hai bên sẽ
cùng nhau kết hợp đồng chuyển nhượng ông T giao hết số tiền còn lại
440.000.000 đồng.
L ông T thoả thuận ông Tuấn người làm thủ tục tách thửa nhưng
ông T liên tục hứa hẹn, tháng này qua tháng khác không chịu làm, hết thời hạn đặt
cọc không tách được thửa nên L ông T không kết được hợp đồng chuyển
nhượng theo thoả thuận tại hợp đồng đặt cọc. Do đó, ông T phải mất số tiền đặt cọc
50.000.000 đồng nêu trên.
Ban đầu các bên thoả thuận giá chuyển nhượng 510.000.000 đồng, nhưng
các bên thống nhất ông T là người chịu trách nhiệm tách thửa nên bà L bớt cho ông
T 20.000.000 đồng, giá chuyển nhượng còn 490.000.000 đồng; đến khi nào cần
bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì L sẽ cùng ông T giao giấy tờ
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục.
Khi ông T liên hệ quan đo đạc xuống đo thì phần đất thoả thuận chuyển
nhượng chồng lên một phần giếng nước góc bếp của nhà L đã xây dựng
trước đó, thời điểm phát hiện khoảng tháng 6, 7 năm 2023, trong khi trước đó ông
T không hề nói gì, còn yêu cầu mua thêm khoảng 20 đ đđiều kiện ra sổ.
thế, đđảm bảo cho quyền lợi của người bán, L yêu cầu ông T phải giao đ
số tiền chuyển nhượng còn lại 440.000.000 đồng thì L mới tiến hành dỡ nhà,
lấp giếng, bàn giao đất cho ông T nhưng ông T không đồng ý. m 2023, ông T
không tiếp tục chồng cọc mà yêu cầu bà L dỡ nhà trả mặt bằng, bà L không đồng ý.
Việc đo đạc này sau thời hạn đặt cọc, tức đã qua ngày 25/7/2022, cụ thể ngày nào
thì ông không nhớ.
m 2022, ông T đã khởi kiện vụ án tranh chấp hợp đồng đặt cọc với
L. Tại phiên a ngày 31/7/2023, ông T đ nghị tiếp tục nhận chuyển nhượng
thửa đất, bị đơn đồng ý thế ông T t đơn khởi kiện. Sau đó, ông T tiếp tục
liên hđm thủ tục tách thửa, hứa hẹn với bà L 1 tháng nữa là xong. Lúc
y, bà L yêu cầu ông T đưa trước cho bà L số tiền 250.000.000 đồng trong số
440.000.000 đồng n lại, thời hạn gia hạn thêm khoảng 1-2 tng đhoàn tất
giấy tờ, ông T hứa hẹn trong tháng 7 là xong và s giao hết số tiền n lại, L
4
u cầu làm giấy cam đoan nhưng ông T kng làm. Đến nay, ông T kng
thực hiện được việc ch thửa vì thế việc không ký kết hợp đồng chuyển
nhượng được là do lỗi của ông T. Bị đơn không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng.
- 
ông  tnh y: Thống nhất lời trình bày của bị
đơn.
- 
nh K trìnhy:
Vào tng 4/2022, bà và ông Phạm Văn T thỏa thuận góp vốn đđầu tư
kinh doanh bất động sản. Sau khi thỏa thuận với nhau xong thì ông T nời
đại diện để ký hợp đồng đặt cọc với chủ đất.
Ngày 25/4/2022, ông T đã đại diện ký kết hợp đồng đặt cọc với Thị
Kim L để chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất đối với thửa đất s848, tờ
bản đồ số 20, tọa lạc tại thôn Nhĩ Sự, xã Ninh Thân, thị Ninh Hòa theo Giấy
chứng nhận quyền sdụng đất svào sổ cấp GCN: CH 01166 do Ủy ban nhân
n thị Ninh Hòa cp ngày 14/8/2018. Phần diện tích đất nhận chuyển nợng
chiều ngang 6 t tiếp giáp với thửa đất s805, chiều dài kéo dài hết thửa
đất, trong đó có 60 đất thổ với gchuyển nhượng là 490.000.000 đồng.
Ông T đã đặt cọc cho L 50.000.000 đồng với thỏa thuận trong thời gian từ
ngày kết hợp đồng đặt cọc cho đến ngày 25/7/2022, bà L phải thực hiện việc
ch thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất nêu trên để ký kết hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Về số tiền ông T đặt cọc cho L để nhận chuyển nhượng phần diện tích
đất nêu trên là i sản p vốn giữa bà K và ông T với thỏa thuận mỗi nời góp
1/2 giá trthửa đất. Trong đó tiền đặt cọc của bà K là 25.000.000 đồng, ông T
25.000.000 đồng. Nay bà đồng ý vi yêu cầu khởi kiện của ông T nhưng do
ng việc, bà xin vắng mặt trong toàn bộ quá trình tố tụng tại Tòa án.
- 
 trình y:
con của bà Thị Kim L. Việc ký kết hợp đồng đặt cọc chuyển
nhượng một phần quyền sử dụng đất đối với thửa đất s848, tờ bản đồ s20, tọa
lạc tại thôn Nhĩ Sự, xã Ninh Thân, thxã Ninh Hòa thì bà đã được mẹ thông
o và bà đồng ý với việc kết hợp đồng này. Nay đối vi yêu cầu khởi kiện
của ông T thì bà không đồng ý. Vì khi hai bên kết hợp đồng đt cọc, gia đình
đã đồng ý n, nay ông T kng mua nữa thì ông T phải chịu mất cọc.
do xa, đi lại khó khăn, đề nghị được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải
quyết vụ án.
5
Tại Bản án thẩm số: 112/2024/DS-ST ngày 23/9/2024 của Tòa án nhân
dân thị Ninh Hòa đã căn cứ: Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật T tụng dân sm 2015; Điều 328 Bộ luật Dân s
m 2015, Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai m 2013; Khoản 2 Điều 39 Luật
Kinh doanh bất động sản năm 2014; Khoản 2 Điều 26 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lphí Tòa
án, Tuyên xử:
1. Chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn
T về việc yêu cầu bị đơn bà ThKim L phải trả lại cho nguyên đơn và người
quyền lợi và nghĩa v liên quan Nguyễn ThĐinh K số tiền 50.000.000
đồng (Năm mươi triu đồng).
Hợp đồng đặt cọc ngày 25/4/2022 ký kết giữa Võ Thị Kim L và ông
Phạm Văn T hiệu lực và buộc các bên phải thực hiện.
Bị đơn Thị Kim L phải trcho ông Phạm Văn T bà Nguyễn Thị
Đinh K s tiền cọc 50.000.000 đồng (Trong đó trả cho ông Phạm Văn T
25.000.000 đồng, trả cho Nguyễn ThĐinh K 25.000.000 đồng).
Kể từ ny bản án hiệu lực pháp luật, người được thi nh án nộp đơn
yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán xong số tiên
phải thi hành t còn phải trtiền i theo mức i suất quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự 2015ơng ứng với số tiền thời gian chậm trả.
2. Đình chmột phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với u cầu b
đơn phạt cọc stiền 150.000.000 đồng.
3. Về án p:
ThKim L phải chịu án phí dân ssơ thẩm là 2.500.000 đồng (Hai
triệu, năm trăm nghìn đồng).
Hoàn lại cho ông Phạm Văn T 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) tạm ng
án p đã nộp theo biên lai thu tiền s0006000 ngày 27/6/2024 của Chi cục Thi
nh án dân sự thxã Ninh Hòa.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về quy định việc thi hành án, quyền kháng cáo
của đương sự.
Ngày 04/10/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Tấn L
gửi đơn kháng cáo đề ngày 03/10/2024 đối với bản án sơ thẩm nêu trên.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Nguyễn Tấn L người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan; đồng thời người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Thị Kim L
trình bày: Trong hợp đồng đặt cọc ngày 25/4/2022 giữa ông Phạm Văn T bà Võ
Thị Kim L không chữ ký của ông; nhưng thực tế ông có biết và đồng ý với việc
6
đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này. Khi các bên hợp đồng đặt cọc,
các bên thỏa thuận ông Phạm Văn T là người chịu trách nhiệm liên hệ với cơ quan,
đơn vị, người đo vẽ làm thủ tục tách thửa; còn L là người sẽ đứng ra các
văn bản, giấy tờ khi quan nhà nước yêu cầu chủ sdụng đất xác nhận; việc
này các bên chỉ nói với nhau bằng miệng. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông
ông T đã sự liên lạc, trao đổi thông tin để thực hiện việc tách thửa mà ông đã
cung cấp cho Tòa án. Hết thời hạn đặt cọc, ông T chưa thực hiện xong việc ch
thửa nên xin gia hạn L đã đồng ý; nhưng hai bên không chốt cụ thể hạn
cuối cùng khi nào. Do giá đất bị giảm so với khi hợp đồng đặt cọc nên nay ông
T đã tự ý không mua đất nữa. Ông T người lỗi nên ông T phải chịu mất tiền
cọc. Tòa án cấp thẩm cho rằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa hai bên không được thực hiện hoàn toàn do lỗi của bị đơn không đúng.
vậy, ông kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bà L trả lại
tiền cọc 50.000.000 đồng và bà L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 2.500.000
đồng.
Tại đơn xin vắng mặt đề ngày 12/3/2025, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn ông Phạm Văn T trình bày không chấp nhận kháng cáo của phía bị
đơn; đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 11/3/2025, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Nguyễn Thị Đinh K trình bày là giữ nguyên ý kiến đã trình bày tại
Tòa án cấp sơ thẩm.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa: Kể từ khi
thụ vụ án phúc thẩm đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào phòng nghị án,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự; đương sđã thực hiện quyền nghĩa vụ của nh theo quy
định của pháp luật. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng
cáo ca ông Nguyễn Tấn L; sửa bản án thẩm theo hướng tuyên chấm dứt hợp
đồng đặt cọc giữa ông Phạm Văn T và bà Võ Thị Kim L ngày 25/4/2022. Buộc b
đơn Thị Kim L phải trcho ông Phạm Văn T và Nguyễn Thị Đinh K
số tiền cọc 50.000.000 đồng; mỗi người là 25.000.000 đồng. Về án phí dân sự,
giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng: Đơn kháng cáo đề ngày 03/10/2024 của ông Nguyễn Tấn L
đối với bản án thẩm số: 112/2024/DS-ST ngày 23/9/2024 của Tòa án nhân dân
thị Ninh Hòa được gửi đến Tòa án ngày 04/10/2024 hợp lệ theo quy định tại
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo
thủ tục phúc thẩm.
7
[2]. Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
ông Phạm Văn T Nguyễn Thị Thúy K người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Nguyễn Thị Đinh K đơn đề nghị xét xử vắng mặt; người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quanNguyễn Thị Thanh X vắng mặt lần thứ hai không do. Căn
cứ khoản 2 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xvắng
mặt.
[3]. Xét nội dung kháng cáo của ông Nguyễn Tấn L:
[3.1]. Theo các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, lời khai của các
đương sự, sở khẳng định: Ngày 25/4/2022, ông Phạm Văn T bà Th
Kim L đã tnguyện ký kết hợp đồng đặt cọc đchuyển nhượng một phần quyền
sử dụng đất đối với thửa đất s848 (có chiều ngang 6m tiếp gp với thửa đất
số 805, chiều dài kéo i hết thửa đất, trong đó có 60 đất thcư), tờ bản đsố
20, tọa lạc tại thôn Nhĩ Sự, xã Ninh Thân, thị xã Ninh a theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sCN462155, svào sổ cấp GCN: CH 01166 do Uỷ ban nhân
n thị xã Ninh Hòa cấp ngày 14/8/2018 đứng tên h bà Thị Kim L; g
chuyển nợng 490.000.000 đồng. Ông T đã đặt cọc cho L 50.000.000
đồng. Hợp đồng đặt cọc này là hợp pháp, có hiệu lực pháp luật.
[3.2]. Xét nguyên nhân dẫn đến việc hai bên không được Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
[3.2.1]. Trong hợp đồng đặt cọc không ghi nội dung bên nào nghĩa
vụ làm thủ tục tách thửa đối với phần đất cam kết chuyển nhượng đhai bên làm
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nhưng tại nội dung tin nhắn qua điện
thoại ông T gửi cho ông L (con bà L) ngày 30/4/2022 nội dung: 
  ko k
C (bút lục: 39). Như
vậy, việc ông L cho rằng khi hợp đồng đặt cọc hai bên thỏa thuận ông T
người trực tiếp liên hệ với đơn vị đo vẽ hiện trạng đất để tiến hành thủ tục tách
thửa và bà L là người sẽ thực hiện việc ký các văn bản, giấy tờ có liên quan để thực
hiện việc tách thửa đất là có cơ sở.
[3.2.2]. Theo hợp đồng đặt cọc, phần đất chuyển nhượng có chiều ngang 6m
tính từ bên trái sang theo hướng của sổ đỏ. Quá trình đo đạc thửa đất 848 thì phát
hiện thửa đất 848 thực tế bà L quản lý, sử dụng diện tích lớn hơn diện tích được
cấp theo giấy chứng nhận; trong đó, phần đất lấn sang đất nghĩa địa thuộc thửa
805 chiều ngang 3,9m. Do đó, hai bên thống nhất phần đất cam kết chuyển
nhượng chiều ngang 6m không lấy theo ranh phần đất bà L quản , sử dụng
thực tế theo ranh được cấp trong sổ đỏ. Tuy nhiên, việc này dẫn đến chồng lấn
lên phần đất nhà mà bà L đã xây dựng ở trước đó; điều này được thể hiện tại
đồ bản vẽ thửa đất số 848 do Công ty TNHH Đo đạc và Dịch vụ Địa chính Ninh
Hòa cung cấp năm 2023 (bút lục: 76). Do hai bên không thỏa thuận được với nhau
về việc xử lý đối với phần nhà này nên phát sinh tranh chấp.
8
[3.2.3]. Như trên đã nêu, khi ký hợp đồng đặt cọc các bên chỉ thỏa thuận việc
cam kết chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không bao gồm nhà trên đất. Hai bên
không biết phần đất cam kết chuyển nhượng lấn sang thửa đất 805 liền kề
cũng không biết phần đất nếu chuyển nhượng theo ranh giới được cấp trong ssẽ
chồng lên phần nhà L đã xây dựng trước đó. Theo công văn số:
2071/CNNH ngày 04/4/2025 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã Ninh
Hòa về cung cấp thông tin thì phần đất dự kiến tách thửa chuyển nhượng diện tích
156,4 m
2
, chiều ngang 6m đủ điều kiện tách thửa khi ranh tách thửa đất không ảnh
hưởng đến công trình nhà hiện trạng, nếu ranh tách thửa đất ảnh hưởng đến công
trình nhà ở hiện trạng thửa đất thì không đủ điều kiện tách thửa. Như vậy, theo quy
định của pháp luật thì phần đất nêu trên không đủ điều kiện tách thửa, ranh tách
ảnh hưởng đến công trình nhà ở hiện trạng mà bà L đã xây dựng.
[3.2.4]. Tại phiên tòa phúc thẩm, ông L xác định thời hạn đặt cọc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ngày 25/7/2022, nhưng khi hết hạn đặt cọc ông T xin
gia hạn và L đồng ý nhưng không nói rõ thời hạn cuối cùng khi nào. Theo hồ
thì nguyên đơn cho rằng bị đơn đã vi phạm thời hạn đặt cọc, ông T không muốn
tiếp tục việc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên và yêu cầu bị
đơn bà L trả lại số tiền đặt cọc 50.000.000 đồng. Trong trường hợp này, Tòa án cấp
phúc thẩm nhận thấy cần chấm dứt hợp đồng đặt cọc giữa ông T L; đồng
thời, bà L hoàn trả lại cho ông T, bà K 50.000.000 đồng tiền cọc là phù hợp.
[3.2.5]. Việc Tòa án cấp thẩm nhận định hợp đồng chuyển nhượng phần
diện tích đất này giữa hai bên không được thực hiện hoàn toàn do lỗi của bị đơn
không đúng. Đồng thời, việc tuyên xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, buộc bị đơn L trả lại cho ông T và K 50.000.000 đồng tiền
cọc, nhưng đồng thời tuyên Hợp đồng đặt cọc ngày 25/4/2022 giữa bà Võ Thị Kim
L ông Phạm Văn T hiệu lực buộc các bên phải thực hiện không đúng,
cần rút kinh nghiệm.
[3.2.6]. Từ những chứng cứ và phân tích nêu trên cho thấy, việc ông L kháng
cáo không đồng ý với quyết định của bản án thẩm về tuyên bà L trả lại tiền cọc
50.000.000 đồng cho ông T K; cũng như việc L không phải chịu án phí
dân sự thẩm không sở để chấp nhận. Tòa án cấp phúc thẩm sửa lại một
phần nội dung quyết định bản án sơ thẩm cho đúng.
[4]. Những nội dung khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị nên không giải quyết.
[5]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Mặc kháng cáo của ông L không được
chấp nhận; nhưng do Tòa án cấp phúc thẩm sửa một phần bản án sơ thẩm, trong đó
nội dung liên quan đến kháng cáo cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm xác định lỗi của
các bên không đúng là sở, nên ông L không phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm.
9

QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 328, Điều 422 của Bộ luậtn sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26, Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí
Tòa án,
Tuyên xử: Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm.
1. Đình ch giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Phạm Văn T đối với b đơn bà Thị Kim L v việc tr tiền phạt cọc
150.000.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm n T. Buộc bị
đơn ThKim L phải trả cho ông Phạm n T và Nguyễn ThĐinh K số
tiền cọc 50.000.000 đồng (mi người là 25.000.000 đồng).
3. Chấm dứt Hợp đồng đặt cọc ngày 25/4/2022 giữa bà ThKim L
ông Phạm Văn T.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
4.1. Thị Kim L phải chịu án phí dân sự sơ thm là 2.500.000 đồng.
4.2. Hoàn lại cho ông Phạm n T 5.000.000 đồng tạm ứng án phí dân s
thẩm đã nộp theo Bn lai thu tiền tạm ứng án p, lp Tòa án số: 0006000
ngày 27/6/2024 của Chi cục Thinh án dân sự th Ninh Hòa.
5. Về án phí dân sự phúc thẩm: Hoàn lại cho ông Nguyễn Tấn L 300.000
đồng tạm ng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ pTòa án số: 0006371 ngày 30/10/2024 của Chi cục Thi hành án n s
thị xã Ninh Hòa.
6. Quy định: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án ca người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất c
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
10
Bản án phúc thẩmhiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Khánh Hòa;
- TAND thị xã Ninh Hòa;
- Chi cục THADS thị xã Ninh Hòa; (ã ký)
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
Nguyễn Trung Tín
Tải về
Bản án số 41/2025/DS-PT Bản án số 41/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2025/DS-PT Bản án số 41/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất