Bản án số 400/2019/HS-PT ngày 11/09/2019 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tội trộm cắp tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 400/2019/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 400/2019/HS-PT ngày 11/09/2019 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tội trộm cắp tài sản
Tội danh: 138.Tội trộm cắp tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 400/2019/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2019
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tuấn Anh.
Các Thẩm phán:
1. Ông Đặng Hồng Sơn.
2. Ông Phạm Viết Hùng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Trọng Hưng – Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: Bà Bùi Quỳnh Chi - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hình sự phúc thẩm thụ số
333/2019/HSPT ngày 13/8/2019 đối với bị cáo Huỳnh Thanh T do kháng
cáo của bị cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm số 36/2019/HSST ngày
01/7/2019 của Tòa án nhân dân huyện NB, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị cáo có kháng cáo:
Huỳnh Thanh T
(tên gọi khác: Chao); sinh năm 1994; tại: Thành phố Hồ Chí Minh; nơi
đăng thường trú: Số 7 Ấp 1, PX, huyện NB, Thành phố Hồ Chí Minh;
chỗ ở: số 30/5 Ấp 10, xã PX, huyện NB, Thành phố Hồ Chí Minh; nghề
nghiệp: không; trình độ học vấn: 9/12; dân tộc: Kinh; giới tính: nam; tôn giáo:
không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Huỳnh Văn NH, sinh năm 1966
Muộn M, sinh năm 1966; vợ, con: chưa có; tiền án: không.
- Tiền sự: Ngày 10/01/2019, bị Công an xã PX, huyện NB, Thành phố
Hồ C Minh ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 750.000 đồng về
hành vi “sử dụng trái phép chất ma túy” - chưa nộp tiền phạt.
- Bị cáo tại ngoại (có mặt tại phiên tòa).
Người bị hại: Ông Mai Đình L, sinh năm 1984; Trú tại: 52/4, p 3, xã
PX, huyện NB, Tp. Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
Bản án số: 400/2019/HS-PT
Ngày: 11/9/2019.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội
dung vụ án được tóm tắt như sau:
Ông Nguyễn Văn A cậu ruột của Huỳnh Thanh T sinh sống tại
nhà số 59/4 Ấp 3, PX, huyện NB, Thành phố Hồ Chí Minh. Vào ngày
07/02/2019, khi đến nhà cậu của mình chơi tết, Tuấn phát hiện thấy nhà bên
cạnh là căn nhà s52/4 Ấp 3, xã PX, huyện NB, Thành phố Hồ Chí Minh
của ông Mai Đình L không người nhà khóa trái cửa ngoài nên vào
khoảng 11h00’ cùng ngày, từ phía sau nhà cậu của T, T trèo lên mái n nhà
của ông L, dùng tay tháo các mối kẽm nối lưới B40, đột nhập vào trong nhà
để trộm cắp tài sản. Từ phía cửa nhà sau đi lên phòng khách, tới bàn m
việc, vào trong phòng ngủ sau khi mở tủ quần áo nhà ông L, T lần lượt
lấy 02 máy tính ch tay, 01 chiếc nhẫn ng 18K, 02 chiếc bông tai bằng
kim loại màu trắng, 02 chiếc nhẫn bằng kim loại màu trắng, 03 mặt dây
chuyền bằng kim loại màu trắng, 01 sợiy chuyền bằng kim loại màu vàng
05 hình bông hoa 01 lắc tay bằng kim loại màu trắng; rồi tẩu thoát
bằngch trèo ngược ra theo lối đã đột nhập về lại nhà cậu của T.
Sau đó, T mang theo toàn bộ tài sản vừa trộm được vnhà cất giấu.
Khoảng 14h00ngày 08/02/2019, T đưa 01 chiếc nhẫn vàng 18K cho Phạm
Tuấn TH (là bạn của T) nhờ TH mang đi cầm cố giúp không nói cho TH
biết tài sản này do T trộm cắp. TH cầm cố chiếc nhẫn này cho ông Nguyễn
Văn H được 500.000 đồng đã đưa lại tiền cho T. Đến sáng ngày
10/02/2019, T mang chiếc máy tính xách tay hiệu Dell màu xanh cầm cố cho
ông Nguyễn Tấn V để lấy 2.500.000 đồng.
Sau khi biết việc trộm cắp do T kể lại, ông Huỳnh Văn NH bố của T
đã mang toàn bộ stài sản còn lại trcho ông L. Nhận được tin báo của bị
hại, Công an PX, huyện NB lập hồ ban đầu chuyển cho Công an
huyện NB điều tra xử lý theo thẩm quyền.
Tại quan Cảnh sát điều tra Công an huyện NB, Huỳnh Thanh T đã
khai nhận toàn bộ hành vi trộm cắp tài sản tại nhà số 529/44A Ấp 1, xã PX,
huyện NB, Thành phố Hồ Chí Minh như đã nêu trên.
Tại bản kết luận định giá tài sản ngày 13/02/2019 ngày 27/3/2019
của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện NB đã kết luận: 01
chiếc máy nh xách tay hiệu Dell màu xanh trị giá 5.000.000 đồng; 01 chiếc
máy tính xách tay hiệu Dell màu đen trị giá 1000.000 đồng; 01 chiếc nhẫn
vàng đính đá màu trắng trọng lượng 1,515g, khoảng 0,404 chỉ, loại
vàng 14K được mua vào năm 2011 trị giá 820.000 đồng. Tổng trị giá tài
sản mà bị cáo đã chiếm đoạt 6.820.000 đồng.
3
Đối với 02 chiếc bông tai bằng kim loại màu trắng, 02 chiếc nhẫn tai
bằng kim loại màu trắng, 03 mặt dây chuyền bằng kim loại màu trắng, 01 sợi
y chuyền bằng kim loại màu vàng 05 hình bông hoa 01 lắc tay bằng
kim loại màu trắng: ông L xác định vàng giả, không giá trị.
Tại bản án nh sự thẩm s36/2019/HSST ngày 01/7/2019 của Tòa
án nhân dân huyện NB, Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên xử:
Tuyên bố bị cáo Huỳnh Thanh T (tên gọi khác: Chao) phạm tội “Trộm
cắp tài sản”. Căn cứ vào khoản 1 Điều 173; các điểm i, s khoản 1 Điều 51 của
Bộ luật Hình sự;
Xử phạt: Huỳnh Thanh T 01 (một) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày bắt
bị cáo chấp hành án.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên xử lý vật chứng, trách nhiệm dân sự, án
phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 15/7/2019, bị cáo Huỳnh Thanh T kháng cáo đối với bản án hình
sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện NB xin hưởng án treo.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bcáo Huỳnh Thanh T giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo xin hưởng án treo gia đình rất khó khăn đã nhận thức được
hành vi vi phạm pháp luật của mình.
Trong phần tranh luận, đại diện Viện kiểm sát thực hành quyền công tố
sau khi tóm tắt nội dung vụ án, phân tích tính chất, mức độ hậu quả nguy
hiểm cho hội do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra cũng như các tình tiết
định khung, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; đã kết luận đủ căn cứ xác định bản
án thẩm xét xử bị cáo Huỳnh Thanh T phạm tội Trộm cắp tài sản” theo
quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017), spháp luật. Sau khi xét xthẩm, bị cáo kháng cáo
trong thời hạn luật định và hợp lệ nên cần được xem xét.
Xét, bị cáo Huỳnh Thanh T kháng cáo xin hưởng án treo nhưng không
thêm tình tiết giảm nhẹ mới để được xem xét vế nhân thân đã 01
tiền sự nên không đủ điều kiện để hưởng án treo theo quy định tại Nghị quyết
số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân Tối cao. Trong vụ án, tài sản bị cáo chiếm đoạt đã thu hồi trả cho bị hại
nên gây thiệt hại không lớn nhưng khi quyết định hình phạt chưa áp dụng căn
cứ pháp luật này thiếu xót, cấp thẩm cần lưu ý t kinh nghiệm. Tuy
nhiên, mức án 01 (một) năm xphạt đối với bị cáo Huỳnh Thanh T phù
hợp. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm a khoản 1 Điều 355 Bộ
luật Tố tụng hình sự, không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Huỳnh Thanh T
và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Bị cáo Huỳnh Thanh T không tranh luận chỉ xin xem xét được hưởng án
treo vì gia đình có hoàn cảnh rất khó khăn, bị cáo là lao động chính nên mong
nhận được sự khoan hồng để có cơ hội làm lại cuộc đời.
4
Căn cứ vào các chứng cứ tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên a, trên sở xem t đầy đủ toàn diện
chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên và bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, n cứ o các i liệu trong hồ ván đã
được tranh tụng ti phiên tòa, Hội đồng t xử nhn định như sau:
Tại phiên tòa, bị cáo Huỳnh Thanh T đã khai nhận toàn bộ hành vi
phạm tội của mình phù hợp với nội dung bản án sơ thẩm và bản cáo trạng truy
tố; phù hợp với các tài liệu, chứng cứ: biên bản vviệc, biên bản thu giữ đồ
vật tài liệu, lời khai của (bị hại và người quyền, nghĩa vụ liên quan đến
vụ án), kết luận giám định cùng các tài liệu, biên bản về hoạt động tố tụng
khác của Cơ quan điều tra đã thu thập có trong hồ sơ vụ án.
Xét, đã đủ sở để kết luận: Vào khoảng 11h00’ ngày 07/02/2019, bị
cáo Huỳnh Thanh T đã lợi dụng sự sơ hở của chủ sở hữu đi vắng nhà không ai
trong coi để lén lút, bí mật đột nhập vào nhà số 52/4 Ấp 3, xã PX, huyện NB,
Thành phố Hồ Chí Minh của ông Mai Đình L, thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản, gồm: 02 chiếc y nh xách tay hiệu Dell, 01 chiếc nhẫn vàng 18K,
02 chiếc bông tai bằng kim loại màu trắng, 02 chiếc nhẫn bằng kim loại màu
trắng, 03 mặt y chuyền bằng kim loại màu trắng, 01 sợi dây chuyền bằng
kim loại màu vàng 05 hình bông hoa 01 lắc tay bằng kim loại màu
trắng.
Tài sản bị cáo chiếm đoạt: Theo bản kết luận định giá tài sản ngày
13/02/2019 ngày 27/3/2018 của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng
hình sự huyện NB kết luận có tổng trị giá là 6.820.000 đồng; thuộc trường hợp
tài sản có trị g từ 2.000.000 đồng đến ới 50.000.000 đồng.
Hành vi phạm tội của bị cáo nguy hiểm cho hội, không những
xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của người khác, mà còn gây
mất trật ttrị an hội tại địa phương. Bị cáo Huỳnh Thanh T người
đầy đủ khả năng nhận thức được hành vi của mình là trái pháp luật nhưng với
động cơ vụ lợi bất chính muốn có tiền tiêu xài vẫn cố ý phạm tội.
Như vậy, với giá trị tài sản chiếm đoạt và hành vi nêu trên của bị cáo
Huỳnh Thanh T, Tòa án cấp thẩm đã xét xử bị cáo Huỳnh Thanh T phạm
tội “Trộm cắp tài sản” theo Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) sở pháp luật, đúng người, đúng tội, không
oan sai.
Về hình thức: Sau khi xét xử thẩm, ngày 15/7/2019, bị cáo Huỳnh
Thanh T đơn kháng cáo làm trong thời hạn theo quy định tại Điều 342
Bộ luật Tố tụng hình sự nên được chấp nhận.
Về nội dung kháng cáo: Xét khi quyết định hình phạt, Tòa án cấp
thẩm đã nhận định các tình tiết giảm nhẹ: quá trình điều tra và tại phiên tòa đã
5
thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít
nghiêm trọng theo quy định tại các điểm i, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Xét tính chất, mức độ phạm tội nhân thân của bị cáo: Bị cáo Huỳnh
Thanh T khi phạm tội đã sự quan sát để tính toán, chuẩn bị công cụ phạm
tội chờ thời đđột nhập vào nhà người khác thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản; vnhân thân 01 tiền sự bị xử phạt hành chính về hành vi “sử
dụng trái phép chất ma túy”; nhưng không coi đó là bài học để sửa chữa thành
người có ích cho xã hội. Muốn có tiền tiêu xài nhưng lười lao động lại lao vào
con đường phạm tội, thể hiện thái độ xem thương pháp luật.
Do đó, Tòa án cấp thẩm xử phạt bị cáo Huỳnh Thanh T mức án 01
(một) năm thỏa đáng; mới đtác dụng để răn đe giáo dục bị o nói
riêng và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm chung.
Xét, bị cáo Huỳnh Thanh T kháng cáo xin hưởng án treo nhưng tại
phiên tòa phúc thẩm không có thêm tình tiết giảm nhẹ gì mới để được xem xét
và các tình tiết bị cáo nêu ra đã được Tòa án cấp sơ thẩm xem xét đầy đủ, toàn
diện khi quyết định hình phạt; nên không sở để chấp nhận kháng cáo
của bị cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Về án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận nên căn cứ Điều 136
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, buộc bị cáo phải chịu án phí hình sự phúc
thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Các vấn đề khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
+Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 355 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Huỳnh Thanh T giữ nguyên
bản án hình sự sơ thẩm.
+Căn cứ vào Khoản 1 Điều 173; các điểm i, s Khoản 1 Điều 51 của Bộ
luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Xử phạt: Bị cáo Huỳnh Thanh T 01 (một) năm . Thời hạn tính từ
ngày bắt bị cáo chấp hành án.
+Căn cứ vào khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa án
ngày 30/12/2016.
6
Buc b cáo Huỳnh Thanh T phải chịu án phí hình sự pc thm là 200.000
(hai trăm ngn) đồng.
Các quyết định khác của bản án hình sự thẩm không kháng cáo,
kháng nghị hiệu lực pháp luật ktừ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Ni nhn:
TM. HI NG XÉT X PHÚC THM
- TAND TC; (1)
THM PHÁN – CH TA PHIÊN TÒA
- TAND Cp Cao ti TP.HCM (1)
- VKSND TP.HCM; (3)
- VKSND huyn NB; (1)
- P.PC 53 - CATP; (1)
- B cgo; (1)
- S T phgp (1)
- THA huyn NB; (2)
- TAND huyn NB; (2)
- Công an huyn NB; (1)
Nguyn Tun Anh
- UBND ni b cgo c trú; (2)
- Lu: VT, THS, h s; (26) (4)
Tải về
Bản án số 400/2019/HS-PT Bản án số 400/2019/HS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất