Bản án số 40/2019/LĐ-ST ngày 30/07/2019 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 40/2019/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 40/2019/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 40/2019/LĐ-ST ngày 30/07/2019 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 40/2019/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/07/2019 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lê Anh Duy đòi tiền lương lao động là 35.574.100 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC HÒA
TỈNH LONG AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 40/2019/LĐ-ST
Ngày: 30-7-2019
V/v tranh chấp hợp đồng lao
động
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Phương
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Rạt
2. Ông Trần Trọng Nghĩa
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Thoa - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Đức Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Lê Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa,
tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 44/2019/TLST-
LĐ ngày 12 tháng 3 năm 2019 về việc: “tranh chấp hợp đồng lao động”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2019/QĐXXST-LĐ ngày 07 tháng 6 năm
2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 38/2019/QĐST-LĐ ngày 28 tháng 6 năm
2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Anh D, sinh năm1985 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp M, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An.
Bị đơn: Công ty Cổ phần H (gọi tắt: Công ty H)
Người đại diện theo pháp luật: Ông K Mohan – Chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị (vắng mặt)
Địa chỉ trụ sở: Khu vực M1, thị trấn H, huyện Đ2, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông
Lê Anh D trình bày:
2
Từ năm 2006, ông Lê Anh D và Công ty H có ký hợp đồng lao động, làm
tại bộ phận điều bến cho Công ty. Đến năm 2010, ông được chuyển qua làm tại
bộ phận Trung tâm mía giống G của Công ty đến tháng hết tháng 7/2016 thì
ngưng việc. Trong thời gian làm việc tại Công ty, ngày 18/11/2010 ông và Công
ty ký hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng, đến ngày 18/11/2011 thì ký hợp
đồng có thời hạn 12 tháng lần 2; ngày 18/11/2012 thì ký hợp đồng lao động có
thời hạn 36 tháng; ngày 18/11/2015 thì ký hợp đồng lao động có thời hạn 36 lần
2 với Công ty H. Năm 2016, mức lương của ông là 3.680.000 đồng, đến tháng
04/2016 thì ông được tăng lương là 4.030.000 đồng. Trong quá trình làm việc,
Công ty chưa thanh toán tiền lương tháng 01/2016 là 1.241.800 đồng; lương
tháng 02/2016 là 2.729.400 đồng; tháng 07/2016 là 571.900 đồng. Từ tháng
8/2016 đến tháng 6/2017 thì ông ngưng chờ việc nên được hưởng lương chờ
việc là 70% tháng lương (70% x 4.030.000 đồng x 11 tháng là 31.031.000 đồng).
Ông D yêu cầu Công ty H thanh toán tiền lương còn nợ là 35.574.100 đồng.
Trong đó lương vào tháng 01, 02, 07 là 4.543.100 đồng và tiền lương ngưng chờ
việc từ tháng 8/2016 đến tháng 6/2017 là 31.031.000 đồng; tổng cộng là:
35.574.100 đồng; Ngoài ra, ông D không có yêu cầu gì khác.
Bị đơn Công ty H do ông K Mohan đại diện theo pháp luật vắng mặt trong
suốt quá trình tố tụng và không giao nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến trình
bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và cũng không có yêu cầu phản
tố trong vụ án.
Tòa án đã tiến hành mở phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
nhưng người đại diện theo pháp luật của bị đơn vắng mặt, nên vụ án không hòa
giải được và Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa, nguyên đơn ông D vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt; người đại diện theo pháp luật của bị đơn ông K Mohan vắng mặt
không lý do.
Kiểm sát viên phát biểu quan điểm như sau:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã
tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; đương sự có mặt đã chấp
hành pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án.
Nguyên đơn ông Lê Anh D vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt hợp lệ; người đại diện theo pháp luật của bị đơn ông K Mohan vắng mặt,
nhưng đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai. Đề nghị Hội đồng xét xử tiếp
tục giải quyết vụ án.
Theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì giữa Công ty H và ông D
có ký hợp đồng lao động ngày 31/12/2010 và theo bảng lương tháng 5/2016 do
ông D nộp và Danh sách lao động nợ BHXH, BHYT, BHTN của Bảo hiểm xã
hội tỉnh Long An cung cấp, chứng minh ông D có làm việc vào thời điểm tháng
3
01, 02, 07/2016 và ngưng chờ việc từ tháng 08/2016 cho đến nay và Công ty H
chưa trả lương của tháng 01/2016, tháng 02/2016 và tháng 7/2016 là 4.543.100
đồng và tiền lương ngưng chờ việc từ tháng 8/2016 đến tháng 6/2017 là 11
tháng theo mức lương là 31.031.000 đồng. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn Công ty H phải trả cho
nguyên đơn số tiền 35.574.100 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn ông Lê Anh D khởi kiện yêu cầu bị đơn Công ty H thanh
toán tiền lương còn nợ theo Quyết định số 347/QĐ-MĐHH-HCTC ngày
31/12/2010; việc tranh chấp đã được hòa giải lao động và thời thời hiệu tranh
chấp vẫn còn. Căn cứ các khoản 1 Điều 32, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 201, 202 của Bộ luật lao động năm 2012,
Tòa án xác định quan hệ pháp luật tố tụng là: “tranh chấp tranh chấp hợp đồng
lao động” nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Đức Hòa, tỉnh Long An theo thủ tục sơ thẩm.
[2] Ông Lê Anh D vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt; Công ty H
do ông K Mohan đại diện theo pháp luật đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai
để tham dự phiên tòa nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan. Căn cứ theo Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án
vẫn xét xử vụ án.
[3] Theo Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ ngày 09/5/2019 thì nguyên đơn ông D yêu cầu Tòa án buộc bị đơn
Công H trả tiền lương còn nợ là 35.574.100 đồng. Bị đơn Công ty H không có
yêu cầu phản tố. Căn cứ khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử chỉ xem xét đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và giải quyết hậu
quả pháp lý theo quy định pháp luật.
[4] Tại phiên tòa, các đương sự đều vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ
vào các tài liệu, chứng cứ đã được công khai tại phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 09/5/2019, để xét xử vụ án.
[5] Theo Quyết định số 347/QĐ-MĐHH-HCTC ngày 31/12/2010 và Bảng
lương tháng 5/2016 thì có căn cứ xác định giữa Công ty H với ông Lê Anh D có
giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn; việc xác lập hợp đồng lao
động theo ý chí tự nguyện của các bên; mục đích, nội dung của hợp đồng không
vi phạm điều cấm của pháp luật; không trái đạo đức xã hội và hình thức phù hợp
với quy định tại Điều 16, 23 và 25 của Bộ luật lao động năm 2012, nên có hiệu
lực pháp luật và phát sinh về quyền và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm
giao kết.
4
[6] Theo sự thừa nhận của đương sự thì ông Lê Anh D làm việc tại Công ty
H từ năm 2010 cho đến tháng 7/2016 tại Trung tâm mía G và đi làm cho đến hết
tháng 7/2016 thì mới ngưng chờ việc. Trong quá trình làm việc Công ty thanh
toán lương cho ông D tiền lương tháng 3/2016 đến tháng 6/2016, nhưng giai
đoạn vào tháng 01, 02, 07/2016 do Công ty gặp khó khăn trong kinh doanh nên
chưa thanh toán tiền lương cho ông D. Căn cứ vào bảng lương tháng 05/2016 thì
mức lương của ông D là 4.030.000 đồng/tháng, ông D chỉ yêu cầu Công ty thanh
toán là 4.543.100 đồng (cụ thể tháng 01/2016: 1.241.800 đồng; tháng 02/2016:
2.729.400 đồng; tháng 07/2016: 571.900) nên được chấp nhận.
[7] Từ tháng 7/2016, Công ty H ngưng hoạt động nhưng không có quyết
định chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông D nên vẫn phải trả lương theo quy
định. Ngoài ra, căn cứ Biên bản kê biên, xử lý tài sản do Cục thi hành án dân sự
tỉnh Long An lập ngày 14/7/2017 thì Công ty H chính thức ngưng hoạt động kể
từ ngày 14/7/2017 nên ông D yêu cầu tính lương ngừng việc từ tháng 8/2016
đến tháng 6/2017 là phù hợp theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động.
Mức lương chờ việc mà ông D yêu cầu căn cứ theo mức lương chờ việc thỏa
thuận với Công ty là khoảng 70% lương chính thức, cụ thể 70% x 4.030.000
đồng = 2.821.000 đồng/tháng, tổng số tiền lương chờ việc là 11 tháng x
2.821.000 đồng = 31.031.000 đồng nên được chấp nhận.
[8] Ông D không yêu cầu Công ty H trả tiền lãi chậm trả theo quy định tại
Điều 96 của Bộ luật lao động năm 2012 là hoàn toàn tự nguyện nên không đề
cập.
[9] Từ những phân tích trên, có đủ cơ sở khẳng định Công ty H phải có
nghĩa vụ trả tiền lương còn nợ cho ông D là 35.574.100 đồng. Cho nên yêu cầu
khởi kiện của ông D và ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên - Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp là căn cứ pháp luật.
[10] Về án phí sơ thẩm: Công ty H phải chịu toàn bộ tiền án phí sơ thẩm
theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 32, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 96, 98, 201, 202 của Bộ luật lao động năm 2012 và và
Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Anh D về tranh chấp hợp đồng
lao động với Công ty H.
5
Buộc Công ty H trả tiền lương còn nợ cho ông Lê Anh D là 35.574.100
đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong nếu bên phải thi hành án không trả số tiền trên thì hàng
tháng còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo quy định tại Điều 357, khoản 2
Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Về án phí: Buộc Công ty H phải nộp 1.067.200 đồng án phí lao động sơ
thẩm.
Án xử sơ thẩm, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Long An.
- VKSND huyện Đức Hoà;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Phương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm