Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. PLeiku (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 39/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Thuý và ông Tài mâu thuẫn với nhau nên yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn, nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PLEIKU
TỈNH GIA LAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 39/2025/HN-ST
Ngày: 28/4/2025
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DA
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU - TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Loan Phương
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Doãn Thị Lệ và bà Nguyễn Thị Bích Thuỷ.
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mai Hải - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân thành phố Pleiku tham gia phiên tòa:
Lương Thị Thái Bình - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 776/2024/TLST-
HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2024 về việc “Ly n, trA chấp về nuôi con”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18
tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị Thu T1, sinh năm 1978; Địa chỉ: Thôn 04,
Biển Hồ, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Có mặt
- Bị đơn: Ông Nguyễn Đắc T2, sinh năm 1972; Địa chỉ: 40A Hẻm Trần
Huy Liu, Tn 04, xã Biển Hồ, thành phPleiku, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Thị Thu T1 trình bày: ông Nguyễn Đắc T2 tự nguyện tìm hiểu có tổ chức
đám cưới theo phong tục tập quán tại địa phương đăng kết hôn tại
UBND Biển Hồ, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai vào ngày 28/12/1995. Trong
quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống
nên thường xuyên cãi nhau. ông T2 đã sống ly thân nhau từ tháng 7 năm
2023 cho đến nay. Nay chị thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục
đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Pleiku
giải quyết :
Về quan hệ hôn nhân: Xin lyn với ông Nguyễn Đắc T2.
2
Về nuôi con chung: ông T2 04 con chung Nguyễn Thị Trâm
A, sinh ngày 23/11/1996 Nguyễn Thảo Anh N, sinh ngày 07/7/2004, Nguyễn
Ngọc Phương T3, sinh ngày 06/11/2012, Nguyễn Ngọc Phương V, sinh ngày
06/11/2012. Hiện nay cháu A N đã đủ 18 tuổi tự lập được nên không yêu
cầu Toà án giải quyết. Cháu T3 V đang sống với nên sau khi ly hôn
nguyện vọng của được trực tiếp nuôi cháu T3V, không yêu cầu ông T2
phải cấp dưỡng nuôi con.
Vtài sản chung và nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Đắc T2 mặc đã được Tòa án thông báo về việc thụ
vụ án, nhiều lần Tòa án triệu tập đến hòa giải, triệu tập tham gia phiên tòa
nhưng vắng mặt không do nên không trình bày được quan điểm của mình
về nội dung của vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Pleiku tham gia phiên tòa có ý
kiến phát biểu như sau:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa kể từ khi thụ ván cho đến khi xét xử đã chấp hành đúng quy định của
pháp luật ttụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đquyền nghĩa vụ theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn không thực hiện đầy đủ các
quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, cụ thể: Về quan hhôn nhân: cho T1 được ly hôn với ông
T2; Về con chung: giao cháu Nguyễn Ngọc Phương T3, sinh ngày 06/11/2012,
Nguyễn Ngọc Phương V, sinh ngày 06/11/2012 cho T1 trực tiếp nuôi dưỡng;
Về án phí: Chị T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn Võ Thị Thu T1 yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Đắc T2,
sinh năm 1972; Địa chỉ: 40A hẻm Trần Huy Liệu, Thôn 04, Biển Hồ, thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì đây là vụ án về
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
[2] Bị đơn ông Nguyễn Đắc T2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham
gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông T2.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Thị Thu T1 Nguyễn Đắc T2 tự
nguyện kết hôn có đăng kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên
hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống T1 ông T2 phát sinh
mâu thuẫn nên T1 yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông T2. Ông T2
mặc đã được Tòa án triệu tập nhiều lần đến để tham gia hòa giải, xét xử
3
nhưng ông T2 không đến, thể hiện thái độ bỏ mặc, không quan tâm đến việc tiếp
tục duy trì cuộc sống vợ chồng với T1. Hội đồng xét xử xét thấy, T1
ông T2 không ai còn quan tâm lo lắng, chăm sóc cho nhau, tình trạng hôn nhân
giữa T1 và ông T2 như vậy trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
Võ Thị Thu T1ông Nguyễn Đắc T2.
[4] Về việc nuôi con: T1 ông T2 04 con chung Nguyễn Thị
Trâm A, sinh ngày 23/11/1996 Nguyễn Thảo A Nhi, sinh ngày 07/7/2004,
Nguyễn Ngọc Phương Trang, sinh ngày 06/11/2012, Nguyễn Ngọc Phương Vi,
sinh ngày 06/11/2012. Cháu A cháu Nhi đã đủ 18 tuổi tự lập được n
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Xét T1 đang trong đtuổi lao động, sức khỏe, đủ điều kiện để trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Các cháu Trang Vi có nguyện
vọng được sống với bà. Do đó giao cho T1 trực tiếp nuôi con Nguyễn
Ngọc Phương Trang, sinh ngày 06/11/2012, Nguyễn Ngọc Phương Vi, sinh
ngày 06/11/2012 cho đến khi cháu Vi và Trang đủ 18 tuổi tự lập được là phù
hợp.
T1 không yêu cầu ông T2 phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[5] Về tài sản chung nghĩa vụ chung về T2 sản: T1 không yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Nguyên đơn Thị Thu T1 phải chịu án phí dân sự
thẩm, bị đơn ông Nguyễn Đắc T2 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, 271 Điều 273 của Bộ luật Ttụng
dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia
đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Thị Thu T1, cụ thể
như sau:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận bà Võ Thị Thu T1 ly hôn với ông Nguyễn Đắc
T2.
2. Về việc nuôi con: Giao cháu Nguyễn Ngọc Phương T3, sinh ngày
06/11/2012, Nguyễn Ngọc Phương V, sinh ngày 06/11/2012 cho bà Thị Thu
T1 trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho cho đến khi con
4
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn
chế quyền thăm nom con của người đó
Trên sở lợi ích của con, các đương sự quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Thị Thu T1 phải chịu án phí dân sự thẩm về ly hôn
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000đ, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 000853 ngày 28 tháng 11 năm
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phPleiku. Ông Nguyễn Đắc T2
không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Thời hạn kháng cáo: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên
án (28/4/2025), các đương sự quyền m đơn kháng cáo bản án để yêu cầu
Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn
trên đối với đương sự không mặt tại phiên tòa được tính từ ngày bản án được
giao cho họ hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND thành phố Pleiku;
- Chi cục THADS thành phố Pleiku;
- UBND xã Biển Hồ, TP Pleiku (GCNKH số
102, ngày 28/12/1995);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Loan Phương
5
Tải về
Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất