Bản án số 380/2024/DS-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 380/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 380/2024/DS-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 380/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: dân sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 380/2024/DS-ST
Ngày: 25 - 12 - 2024
V/v: Tranh chấp kiện đòi tài sản”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Văn Hôm
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hà Bửu Khánh
2. Ông Võ Minh Tuấn
- Thư phiên tòa: Thị Mỹ Nhan - Thư Tòa án nhân dân huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thúy An - Kiểm sát viên
Trong các ngày 07 tháng 5 năm 2024 ngày 25 tháng 12 năm 2024, tại tr
sở tòa án nhân dân huyn Ging Ring, tỉnh Kiên Giang xét x sơ thm công khai
vụ án dân s th s: 175/2021/TLST - DS, ngày 24 tháng 11 năm 2021 về việc
Tranh chấp kiện đòi tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
150/2024/QĐXXST - DS ngày 17 tháng 4 năm 2024 giữa:
1. Nguyên đơn: Trần Thị T, sinh m: 1966 (có mặt ngày 07/5/2024,
vắng mặt ngày 25/12/2024)
Địa chỉ: ấp Hai Tỷ, xã Ngọc Hòa, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Người đại diện theo ủy quyền của bà Tuyết: Ông Nguyễn Văn Đở, sinh
năm: 1964 (có mặt)
Địa chỉ: ấp Hai Tỷ, xã Ngọc Hòa, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
2. Bị đơn: Ông Thạch Thanh H, sinh năm: 1971 (có mặt ngày 07/5/2024,
đơn xin vắng ngày 25/12/2024)
Địa chỉ: ấp Hai Tỷ, xã Ngọc Hòa, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện tại phiên Tòa, người đại diện theo ủy quyền cảu
nguyên đơn Trần Thị T - ông Nguyễn Văn Đtrình bày: Vào ngày 23 tháng 02
năm 2021, giữa T Ông Thạch Thanh H hợp đồng thỏa thuận bằng lời nói
với nhau về việc xây nhà mồ cho cha m Tuyết, hai bên thỏa thuận mão tiền
công trọn gói hoàn thành xong nhà mồ 13.000.000 đồng (mười ba triệu đồng),
ông Hđã nhận trước số tiền 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng). Ngày Thanh Minh
bắt đầu làm nhưng khi đó không mặt ông Hmà chỉ em rễ của Tmột
người khác làm, đến lúc làm phần nóc nhà mồ tông Hmới lại làm phụ. Ông Hvà
2
những người khác đã làm bao nhiêu ngày công thì Tkhông nhớ, khi làm phần
nóc nhà m thì bà Tkêu ông Hsữa lại cây cột nhưng ông Hkhông đồng ý nghĩ
ngang không làm nữa. Sau đó T đến gặp yêu cầu ông Htrả lại số tiền
6.000.000 đồng đã nhận nhưng ông Hkhông đồng ý, Tcó yêu cầu chính quyền
địa phương giải quyết nhưng không thành.
Nay Tkhởi kiện yêu cầu ông Hphải trả lại số tiền 6.000.000 đồng
(sáu triệu đồng), bà không yêu cầu tính lãi,
Tại bản tự khai quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Thạch Thanh
Htrình bày: Vào ngày 23 tháng 02 năm 2021, giữa anh và Trần Thị T hợp
đồng thỏa thuận bằng lời nói về việc làm nhà mồ cho cha mẹ của Tuyết, lãnh
mão tiền công trọn gói số tiền 13.000.000 đồng (mười ba triệu đồng). Tnói
rằng bà không rành mẫu nên giao hết cho anh, trước khi làm anh có chụp hình mẫu
nhà mồ khác đưa cho Txem thì bà cũng đồng ý làm giống như mẫu anh chụp
nên anh tiến hành làm. Khi làm anh có kêu thêm hai người, 01 thợ chính là anh Hải
(không rõ họ tên) và 01 phụ hồ là Huỳnh Văn Hai (em rễ ông Đỡ chồng bà Tuyết),
làm hết khoảng 10 ngày công. Khi làm thỏa thuận làm nền 0,5m, tuy nhiên khi
làm xong Tlại kêu đập bỏ còn lại 0,4m, dán gạch mộ Tcũng yêu cầu làm
thêm vì là chỗ quen biết nên anh cũng đồng ý sửa lại nền và dán gạch mộ thêm cho
bà. Tới khi lên nóc lợp tol nhà mồ thì Tkêu anh tháo hàn để sữa lại mái lợp cho
thấp xuống nhưng anh không đồng ý vì sắt đã hàn xong không thể tháo ra, nếu tháo
sẽ rất tốn ngày công trong khi đó ngày công của anh làm đã quá nhiều.
Số tiền 6.000.000 đồng anh nhận của Tanh đã trả tiền ngày công cho 02
người đã thuê. Còn số ngày công của anh đã làm xong nền cao 0,4m dài 16m, đổ
04 cột tông mỗi cột dài 2,4m, lót gạch men 16m², dán gạch ngôi manh không
tính.
Nay anh không đồng ý trả lại số tiền là 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng) cho
Tcó yêu cầu phản tố là yêu cầu khấu trừ số tiền 6.000.000 đồng anh đã nhận
vào ngày công mà anh đã làm.
Phát biểu quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng
Riềng đối với vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, các đương sự trong ván được thực hiện đúng trình tự tố tụng do pháp luật tố
tụng dân sự quy định. Tuy nhiên, còn vi phạm thời hạn giải quyết vụ án, đề ngh
khắc phục trong thời gian tới.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Xét thấy yêu cầu của nguyên đơn Tlà
không căn cứ bởi lẽ khi bắt đầu thực hiện phía Tbiết được bị đơn ông
Hkhông trực tiếp làm mà thuê người khác, đến khi ông Hthực hiện xong phần nóc
nhà mộ thì bà Tmới yêu cầu sửa trong khi thỏa thuận ban đầu không rõ ràng về xây
dựng kết cấu như thế nào. Nếu không đồng ý lẽ ra T quyền yêu cầu ông
Hngưng việc xây dựng ngay khi bắt đầu nên căn cứ để Tcho rằng ông Hkhông
thực hiện theo thỏa thuận yêu cầu trả lại tiền chưa đủ cơ sở thực tế số tiền
ông Hnhận, ông Hđã chi trả cho việc thuê người làm cụ thể trả cho ông Huỳnh
Văn Hai 2.500.000 đồng ông Hải 3.600.000 đồng. Qua xác minh thực tế có căn
cứ để xác định rằng việc ông Hthuê người làm là thật và bà Tcũng thừa nhận có
3
biết việc ông Hthuê người làm. Như vậy số tiền ông Hnhận đã được chi trả cho
việc xây nhà mnên Tyêu cầu ông Htrả lại không căn cứ. Xét yêu cầu
phản tố của bị đơn ông Hlà có căn cứ đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận.
Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 147 Bluật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều
26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn
giảm, thu nộp, quản sử dụng án plệ phí a án, đề nghbuộc đương sự
nộp theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: Trần Thị T khởi kiện yêu cầu anh Thạch
Thanh Htrả cho số tiền 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng), không yêu cầu tính
lãi. Nên đây tranh chấp về giao dịch dân sự được quy định tại khoản 3 Điều 26
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh Hbị đơn trong vụ án địa chỉ trú tại huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Anh Hbị đơn có đơn xin vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Giồng
Riềng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 điểm b khoản 1
Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành đưa vụ kiện ra xét xử vắng anh
Hậu.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Tcho rằng vào ngày 23/02/2021 anh Thạch Thanh Hhợp đồng
thỏa bằng lời nói xây nhà mồ cho cha mẹ của bà, Anh Hlãnh mão trọn gói với số
tiền 13.000.000 đồng, Anh Hđã nhận trước 6.000.000 đồng. Khi làm đến phần nóc
nhà mthì Tyêu cầu Anh Hsửa lại cột nhưng Anh Hkhông đồng ý sửa
ngưng ngang không làm nữa, yêu cầu Anh Htrả lại số tiền đã nhận nhưng Anh
Hkhông đồng ý nên hai bên phát sinh tranh chấp.
Bị đơn Anh Hthừa nhận có việc thỏa thuận hợp đồng bắng lời nói với bà Tvà
nhận trước số tiền 6.000.000 đồng như Tđã trình bày. Tuy nhiên Anh Hcho
rằng trước khi làm anh có chụp hình mẫu cho Txem thì bà cũng đồng ý giao hết
cho anh làm giống như mẫu. Khi làm anh kêu thêm hai người, 01 thợ chính
01 phụ hồ làm hết khoảng 10 ngày công. Khi làm Tyêu cầu anh sửa chửa nhiều
lần anh cũng đã đồng ý nhưng khi lên nóc lợp tol thì Tkêu anh tháo hàn để
sữa lại mái anh không đồng ý tháo sẽ rất tốn ngày công. Nay Tyêu cầu anh
trả lại số tiền 6.000.000 đồng anh không đồng ý do số tiền trên anh đã trả cho hai
người thuê làm phụ anh yêu cầu phản tố là cấn trừ lại các ngày công anh
đã làm nền, đổ cột, lát gạch, dán gạch m.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị T không có căn cứ chấp
nhận -Bởi qua xác minh thu thập chứng cứ, xem xét và đánh giá toàn bộ các chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án thấy rằng mặc dù hai bên đều xác định có hợp đồng việc
xây cất nhà mbao trọn gói với giá 13.000.000 đồng. Tuy nhiên việc thỏa thuận
giữa các bên chỉ bằng lời nói, không lập văn bản xác định về mẫu thiết kế, kết cấu
xây dựng, kích thước, hình dạng của nhà mồ. Anh H nhận trước của
4
T6.000.000 đồng nhưng sau đó đó anh có thuê 02 người làm hết 08 ngày công, tính
quy ra tiền công ngày làm của Anh Hvà hai người thuê (01 thợ chính là ông Hải
3.600.000 đồng 01 thợ phụ ông Huỳnh Văn Hai 2.500.000 đồng) trên
6.000.000 đồng. Trong khi đó Anh Hđã tiến hành làm xong nền, đổ cột, lát gạch
nền, dán gạch mộ gác đòn tay, nhưng sau đó thì Tthay đổi thiết kế. Lẽ ra
Tphải có thỏa thuận trước với Anh Hvề thiết kế như thế nào và trong suốt quá trình
Anh Hthực hiện cũng phải có mặt để giám sát, nếu không đồng ý thì có
quyền yêu cầu Anh Hngưng ngay khi mới bắt đầu. Trái lại đến khi Anh Hlàm xong
trên 50% t mới kêu tháo ra làm lại là hoàn toàn do lỗi của Tuyết, Anh
Hkhông thực hiện là căn cứ, bởi nếu tháo ra làm lại sẽ mất nhiều ngày ng
tiền thuê người phụ thêm của anh Hậu. Do đó số tiền 6.000.000 đồng Anh Hđã
nhận được cấn trừ vào số tiền đã trả cho 02 người thuê phụ hồ ngày công của
Anh Hlà có cơ sở. Từ cơ sở nhận định và phân tích trên, Hội đồng xét xử nghị nên:
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị T đối với anh Thạch
Thanh Hậu.
- Chấp nhận yêu cầu phản tố của anh Thạch Thanh Hđối với Bà Trần Thị T.
[4] Án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều
26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tphải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng nhưng được khấu trừ
vào số tiền tạm ứng án phí bà Tđã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số 0005630 ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (do ông Nguyễn Văn Đỡ nộp thay).
Hoàn trả cho Anh Htiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp 300.000
đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005624 ngày 15 tháng 01 năm 2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 1 Điều 238; Điều
266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015.
khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên xử:
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị T đối với anh Thạch
Thanh Hậu.
- Chấp nhận yêu cầu phản tố của anh Thạch Thanh Hđối với Bà Trần Thị T.
2. Về án phí:
Buộc Trần Thị T phải chịu án pdân sự thẩm 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí Tđã nộp
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
5
0005630 ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang (do ông Nguyễn Văn Đỡ nộp thay).
Hoàn trả cho anh Thạch Thanh Htiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án p số
0005624 ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Các đương sự quyền làm đơn kháng o trong hạn luật định 15 (mười
lăm) ngày; đương sự mặt được tính kể từ ngày tuyên án (ngày 25/12/2024),
đương sự vắng mặt được tính kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được tống
đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b, 7d Điều 9
của Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tnh;
- VKSND tỉnh, huyện;
- Thi hành án dân sự huyện;
- Các đương sự;
- Lưu.
Dƣơng Văn Hôm
Tải về
Bản án số 380/2024/DS-ST Bản án số 380/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 380/2024/DS-ST Bản án số 380/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất