Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 38/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Khưu Thị Minh D và ông Trần Văn T ly hôn, tranh chấp nuôi con, cấp dưỡng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
TNH SÓC TRĂNG
————————
Bản án số: 38/2025/HNGĐ-ST
Ngày 05-5-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
—————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Như
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Quốc Tuấn
Bà Nguyễn Bạch Nhạn
- Thư ký phiên tòa: Ông Lý Thành Công, Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Lê Ngc, Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 03/2025/TLST-
HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2025 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 153/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 4
năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Khưu Thị Minh D, sinh năm 1984; nơi thường trú: Ơ,
đường B, khu đô thị E, Phường D, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1982; nơi thường trú: Ơ, đường B, khu
đô thị E, Phường D, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 12 năm 2024 và lời trình bày của bà
Khưu Thị Minh D tại phiên tòa:
Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2011, bà D và ông Trần Văn T đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường F, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng vào ngày
07/11/2011. Trong thời kỳ hôn nhân, ông bà chung sống với nhau hạnh phúc
được 05 năm, thời gian về sau ông bà không quan tâm chăm sóc với nhau, đến
2
khoảng gần 04 năm gần đây bà D và ông T tự nguyện sống riêng. Về con chung:
Có một con chung tên Trần Minh N, sinh ngày 06/6/2012. Về tài sản chung: ông
bà có tạo lập tài sản chung, tự thỏa thuận không có tranh chấp. Về nợ chung:
Ông bà không có nợ ai và cũng không có ai nợ ông, bà.
Nay bà D yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về quan hệ hôn nhân: Bà D yêu cầu được ly hôn với ông Trần Văn T.
Về con chung: Đối với cháu Trần Minh N, sinh ngày 06/6/2012, bà D
muốn được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần Minh N đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
Do trong sinh hoạt trong gia đình khi chưa ly hôn, ông T hàng tháng đưa cho bà
Duyên số tiền 3.000.000 đồng cùng nhau chăm sóc nuôi dưỡng con chung, nên
khi ly hôn bà D yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con đối với cháu Trần Minh N,
sinh ngày 06/6/2012, mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi cháu Trần Minh N
đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Địa điểm,
phương thức cấp dưỡng, bà D và ông T tự thỏa thuận.
Về tài sản chung: Bà D trình bày ông bà có tạo lập tài sản chung, tự thỏa
thuận không có tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Ông bà không có nợ ai và cũng không có ai nợ ông, bà,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kèm theo đơn khởi kiện, nguyên đơn bà Khưu Thị Minh D đã nộp Giấy
chứng nhận kết hôn (bản sao trích lục); Giấy khai sinh cháu Trần Minh N, sinh
ngày 06/6/2012 (bản sao); Căn cước công dân có tên Khưu Thị Minh D chứng
thực bản sao; Đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và xin giải quyết vụ
án vắng mặt, ngày 19/3/2025;
- Bị đơn ông Trần Văn T từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến khi xét xử, các văn
bản tố tụng của Tòa án cấp tống đạt cho ông Trần Văn T đều từ chối nhận.
- Quá trình tố tụng, Tòa án lấy ý kiến nguyện vng của cháu Trần Minh N
trình bày mong muốn nguyện vng chung sống với mẹ, muốn mẹ ông T trực tiếp
nuôi dưỡng.
- Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản
2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự: Ông Trần Văn T không phản đối những tình
tiết, sự kiện, tài liệu mà bà Khưu Thị Minh D đã trình bày và giao nộp cho Tòa
án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Bà Khưu Thị Minh D yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn với ông
Trần Văn T và ông Trần Văn T cư trú tại thành phố S, tỉnh Sóc Trăng nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Đối với ông Trần Văn T là bị đơn được Tòa án tiến hành cấp tống đạt
để tham gia phiên tòa xét xử lần thứ hai, nhưng ông Trần Văn T đều từ chối
nhận theo quy định tại Khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì bị đơn
ông Trần Văn T được cấp tống đạt hợp lệ, xác định ông Trần Văn T vắng mặt
lần thứ hai. Căn cứ vào điểm b Khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Trần Văn T.
[3] Theo các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh và tài liệu do bà
Khưu Thị Minh D cung cấp và ông Trần Văn T không phản đối căn cứ khoản 2
Điều 92, khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định:
[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Khưu Thị Minh D và ông Trần Văn T xác
lập quan hệ vợ chồng phù hợp quy định về điều kiện kết hôn có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân Phường F, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng vào ngày
07/11/2011 nên hôn nhân ông, bà là hợp pháp theo quy định tại Điều 9, Điều 11
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
[5] Về yêu cầu ly hôn của bà Khưu Thị Minh D: Sau thời gian chung sống
thì bà D, ông T phát sinh mâu thuẫn do khác biệt về quan điểm sống, vợ chồng
ông bà không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Đây là sự vi phạm nghĩa vụ vợ
chồng theo Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, làm cho hôn nhân
lâm vào tình trạng trầm trng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của
hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà D được ly
hôn với ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014.
[6] Về con chung: Đối với cháu Trần Minh N, sinh ngày 06/6/2012 đang
chung sống với ông Trần Văn T và bà Khưu Thị Minh D, nguyện vng cháu N
chung sống với mẹ, tôn trng ý kiến của cháu N. Nên Hội đồng xét xử giao cho
bà Khưu Thị Minh D trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần Minh N, sinh ngày
06/6/2012 cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi. Ông Trần Văn T có quyền, nghĩa vụ
4
thăm nom, chăm sóc cháu Huỳnh Trần Minh N, sinh ngày 06/6/2012 theo quy
định tại Điều 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là phù hợp.
[7] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà D yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con đối
với cháu N, mỗi tháng 3.000.000 đồng, dựa theo hằng tháng ông T đã đưa tiền
cho bà D nên khi ly hôn, tiếp tục yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con con cho đến
khi cháu N đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Địa
điểm, phương thức cấp dưỡng bà D, ông T tự thỏa thuận, theo quy định Điều
110, Điều 116 và Điều 117 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là phù
hợp.
[8]. Về tài sản chung: Các đương sự không phát sinh tranh chấp, không
yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Bà D trình bày không có, không phát
sinh tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết.
[9] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử đủ cơ sở kết luận chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Sóc Trăng phát biểu là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm trong vụ án ly hôn, bị đơn ông Trần Văn T phải chịu án phí cấp dưỡng theo
khoản 5,6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95, Khoản 4 Điều 177; điểm b Khoản 2
Điều 227; Điều 228; Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 19, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều
116 và Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 5,6 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Khưu Thị Minh D:
1.1/. Về quan hệ hôn nhân: Bà Khưu Thị Minh D được ly hôn với ông
Trần Văn T.
1.2/. Về con chung: Đối với cháu Trần Minh N, sinh ngày 06/6/2012:
Giao cho bà Khưu Thị Minh D trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần Minh N, sinh
5
ngày 06/6/2012 cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
Ông Trần Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc cháu Huỳnh
Trần Minh N, sinh ngày 06/6/2012 theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Trần Văn T phải cấp dưỡng nuôi con đối với
cháu Trần Minh N, sinh ngày 06/6/2012, mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu
đồng) cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án
sơ thẩm (ngày 05/5/2025). Địa điểm, phương thức cấp dưỡng bà D, ông T tự
thỏa thuận.
1.3/. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, không phát sinh
tranh chấp nên Hội đồng xét xử không có cơ sở giải quyết.
1.4/. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu, không phát sinh tranh
chấp nên Hội đồng xét xử không có cơ sở giải quyết.
2/. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Khưu Thị Minh D phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) (án phí ly hôn), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0008759
ngày 26/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng. Bà Khưu Thị Minh D đã thực hiện xong. Ông Trần Văn T phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (án phí cấp dưỡng).
3/. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạnh 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án
cấp tống đạt hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc
thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
(đã được sửa đổi, bổ sung).
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- UBND Phường 6, thành phố ST;
- VKSND TP. Sóc Trăng;
- Chi cục THADS TP. Sóc Trăng;
- TAND T. Sóc Trăng;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Võ Văn Như
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm