Bản án số 38/2023/HS-ST ngày 20/06/2023 của TAND TP. Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2023/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 38/2023/HS-ST ngày 20/06/2023 của TAND TP. Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa |
|---|---|
| Tội danh: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Sầm Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
| Số hiệu: | 38/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 20/06/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SẦM SƠN
TỈNH THANH HÓA
–––––––––––––––
Bản án số: 38/2023/HS-ST
Ngày 20/6/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SẦM SƠN – TỈNH THANH HÓA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Thuyên.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thơm.
Bà Vũ Thị Luyến.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Khánh Linh - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Sầm Sơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố sầm sơn tham gia phiên
tòa: Ông Lê Văn Khoa - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 6 năm 2023, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân
thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Xét xử công khai
vụ án hình sự sơ thẩm
thụ lý số: 35/2023/TLST- HS
ngày 02 tháng 6 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
40/2023/QĐXXST-HS ngày 09 tháng 6 năm 2023, đối với bị cáo:
- Nguyễn Thế Kh - Sinh năm 1984. (Giới tính: Nam).
ĐKNKTT: Tổ dân phố Minh Cát, phường Quảng Cư, thành phố Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa; Trình độ học vấn: 12/12; Nghề nghiệp: Lao động tự
do; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Bố: Nguyễn Thế
Bang và mẹ Nguyễn Thị Nga (đều đã chết); gia đình có hai anh em, Khanh
là con đầu, vợ Lê Thị Hồng có 3 con, con lớn nhất sinh năm 2016 con nhỏ
nhất sinh năm 2022; Tiền án, tiền sự: Không;
Nhân thân: - Ngày 28/6/2002 bị TAND thành phố Sầm Sơn xử 09
tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”.
- Ngày 16/01/2007 Công an phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh
Xuân, Hà Nội xử lý hành chính về hành vi “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
- Ngày 14/7/2007 TAND thành phố Hà Nội xử phạt 12 tháng tù về tội
“Trộm cắp tài sản”.
- Ngày 23/02/2011 TANd tỉnh Thanh Hóa xử phạt 48 tháng tù về tội
“Trộm cắp tài sản”.
Trong vụ án này bị cáo bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú từ
ngày 29/3/2023. Có mặt tại phiên tòa.
2
- Bị hại: Anh Phạm Văn Hoàng - sinh năm 1993.
Địa chỉ: Tổ dân phố Trung Chính, phường Quảng Cư, thành phố Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt tại phiên tòa.
Người làm chứng: Anh Nguyễn Văn Long - sinh năm 1977.
Địa chỉ: Tổ dân phố Thanh Hải, phường Quảng Cư, thành phố Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa nội
dung vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng 22 giờ ngày 19/3/2023 Nguyễn Thế Kh đứng trên lan can
tầng 2 của nhà mình quan sát và biết nhà anh Phạm Văn Hoàng, sinh năm
1993 ở tổ dân phố Trung chính, phường quảng cư, thành phố Sầm Sơn đang
bận đám ma ông ngoại ở tổ dân phố Cường Thịnh, phường Quảng Cư, thành
phố Sầm Sơn nên đã nảy sinh ý định trộm cắp tài sản. Đến khảng
23h30’cùng ngày, Khanh trèo tường rào vào sân rồi bẻ song cửa gỗ phía
đông và đột nhập vào nhà anh Hoàng, vào bên trong nhà khanh thấy 01 điện
thoại OPPOAL3 màu đen đang cắm sạc ở phòng khách, Khanh đã trộm cắp
rồi đi về nhà nhưng khanh mở được mật khẩu màn hình nên đã quay lại nhà
anh Hoàng để điện thoại và dây sạc lại vị trí cũ, sau đó Khanh đi lại kệ tủ ở
phía sau phòng khách mở cánh cửa tủ bên phải thấy 01 ví da màu đen bên
trong có 2.500.000đ; 02 nhẫn vàng loại10k; 01 dây chuyền vàng loại 14k có
mặt đính đá, Khanh trộm cắp toàn bộ tài sản trên rồi để ví lại vị trí cũ, đi
xuống khu vực bếp mở cửa đi về nhà.
Đến 2 giờ ngày 20/3/2023 khi về đến nhà anh Hoàng phát hiện bị mất
trộm số tiền 2.500.000đ; 02 nhẫn vàng; 01 dây chuyền vàng để trong ví ở tủ
phòng khách, khoảng 9h ngày 20/3/23 anh Hoàng đến Công an phường
Quảng Cư trình báo sự việc.
Đến 11h30’ ngày 20/3/2023, biết vụ việc của mình đã bị phát giác
không thể trốn thoát trước pháp luật nên Kanh đã đến Công an phường
Quảng Cư, thành phố Sầm Sơn để ra đầu thú khai nhận toàn bộ hành vi
phạm tội của mình và giao nộp số tiền 1.700.000đ và 02 nhẫn vàng, 01 dây
truyền vàng.
Kết luận giám định số 14/KL-KTHS ngày 24/3/2023 của Hội đồng
định giá tài sản UBND thành phố Sầm Sơn, kết luận: 01 dây chuyền kèm
mặt dây chuyền bằng vàng có gắn đá loại vàng 14k có trọng lượng 0,75 chỉ
vàng, giá trị tài sản bị thiệt hại ngày 19/3/2023 là 2.250.000.000đ; 01 điện
thoại OPPOAL3 trị giá 1.000.000đ; 01 bộ sặc điện thoại màu trắng trị giá
50.000đ; 01 nhẫn tròn bằng vàng loại 10k có trọng lượng 0,62 chỉ vàng trị
giá 1.575.000đ; 01 nhẫn tròn bằng vàng loại 10k có trọng lượng 0,63 chỉ
vàng trị giá 1.550.000đ.
3
Kết luận định giá số 1373/KL-KTHS ngày 07/4/2023 của phòng kỹ
thuật hình sự Công an Thanh Hóa, kết luận: 05 tờ tiền VIệt Nam nêu ở mục
II.1 (mẫu gửi giams định) là tiền thật.
Kết luận giám định số 1527/LK-KTHS ngày 21/4/2023 của Phòng kỹ
thuật hình sự Công an tỉnh Thanh Hóa, kết luận: Không phát hiện dấu hiệu
chỉnh sửa, cắt ghép nội dung hình ảnh trong 01 tệp video của 01 thẻ nhớ
MeroSD 02GB gửi giams định.
Kết luận giám định số 2911/LK-KTHS ngày 27/4/2023 của Phòng kỹ
thuật hình sự Công an tỉnh Thanh Hóa, kết luận: 01 dây chuyền kim loại
màu vàng được chế tác dạng các mắt xích nối với nhau, mặt dây chuyền chế
tác hình bông hoa có gắn các viên vật liệu không màu gửi giams định có
tổng khối lượng 3,02 gam (Tính cả các viên vật liệu); phần kim loại đều là
hợp kim của vàng (Au), bạc (Ag), đồng (Cu), kém (Zn), hàm lượng trung
bình Au: 60,50%; Ag: 14,74%; 01 nhẫn kim loại màu vàng, mặt nhẫn có gắn
các vật liệu không màu, mặt trong nhẫn có chữ số “HLX 10k2”, gửi giams
định có tổng khối lượng 2,40gam (tính cả các viên vật liệu); phần kim loại là
hợp kim của vàng, bạc, đồng, kẽm, hàm lượng vằng (Au): 40,83%; bặc
(Ag): 6,34%; 01 nhẫn kim loại màu vàng, mặt nhẫn có gắn các viên vật liệu
không màu, mặt trong nhẫn có chữ số “HLX 10k2”, gửi giams định có tổng
khối lượng 2,40gam (tính cả các viên vật liệu); phần kim loại là hợp kim của
vàng (Au), bạc, đồng, kẽm, hàm lượng vằng (Au): 40,31%; bặc (Ag):
6,75%.
Vật chứng vụ án: 01 áo phông cộc tay có cổ màu tím than nhãn hiệu
Blu chi; 01 quần đùi vải màu đen nhãn hiệu PURE NEW WOOL; 01 mũ
lưỡi trai màu vàng trên mũ có dòng chữ D&G; 01 đôi dép màu đen có dòng
chữ NIKE màu trắng. Đây là các trang phục mà Nguyễn Thế Khanh sử dụng
tại thời điểm thực hiện hành vi trộm cắp đang được quản lý theo hồ sơ vụ
án;
01 dây chuyền bằng vàng có gắn đá loại vàng 14k; 01 nhẫn tròn bằng
vàng loại 10k; 01 điện thoại OPPOAL3 màu đen; 01 bộ sặc điện thoại màu
trắng nhãn hiệu OPPO đã qua sử dụng và số tiền 1.700.000đ còn lại từ số
tiền Khanh trộm cắp được, cơ quan điều tra đã trả lại cho anh Hoàng.
Về trách nhiệm dân sự: Quá trình điều tra anh Phạm Văn Hoàng đã
nhận lại toàn bộ tài sản không có yêu cầu gì thêm và đề nghị giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự cho Nguyễn Thế Khanh.
Cáo trạng số: 43/CTr-VKS-HS ngày 01 tháng 6 năm 2023 của Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Sầm Sơn, truy tố Nguyễn Thế Khanh, về tội
“Trộm cắp tài sản” theo quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát giữ nguyên quyết định truy tố và
đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Khoản 1 Điều 173; điểm b điểm s khoản 1
khoản 2 Điều 51; 38 Bộ luật hình sự, về tội “Trộm cắp tài sản”; Xử phạt
4
Nguyễn Thế Khanh, mức án từ 09 đến 12 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày
bắt giam thi hành án.
Về trách nhiệm dân sự: Bị hại đã nhận lại tài sản và không có yêu cầu
gì khác nên miến xét.
Về xử lý vật chứng: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên trả lại cho bị cáo
01 áo phông cộc tay có cổ màu tím than nhãn hiệu Blu chi; 01 quần đùi vải
màu đen nhãn hiệu PURE NEW WOOL; 01 mũ lưỡi trai màu vàng trên mũ
có dòng chữ D&G; 01 đôi dép màu đen có dòng chữ NIKE màu trắng.
Về hình phạt bổ sung: Xét thấy bị cáo là lao động tự do nguồn thu
nhập không ổn định nên không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối
với bị cáo.
Về án phí: Buộc Nguyễn Thế Khanh phải chịu án phí hình sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Trong phần tranh luận, bị cáo không có ý kiến tranh luận gì với bản
luận tội của đại diện Viện kiểm sát.
Trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án, trong lời nói sau cùng bị cáo tỏ
ra ăn năn hối cải, nhận thấy việc làm của mình là sai trái. Đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo để các bị cáo sớm
có điều kiện trở về với gia đình và xã hội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án
đã được tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về tố tụng: Trong giai đoạn tiến hành tố tụng, các cơ quan tiến
hành tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Do đó những
người tham gia tố tụng trong vụ án không ai có ý kiến hay khiếu nại gì về
hành vi của Cơ quan, Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
[2]. Về nội dung vụ án: Ngày 19/3/2023 tại tổ dân phố Trung chính,
phường quảng cư, thành phố Sầm Sơn, bị cáo Khanh đã đột nhập vào nhà
anh Hoàng trộm cắp được 1.700.000đ; 02 nhẫn vàng loại 10k; 01 dây
chuyền vàng loại 14k có mặt đính đá. Qua định giá tài sản trộm cắp được là
6.435.000đồng.
Quá trình tiến hành tố tụng Khanh thừa nhận hành vi phạm tội của
mình như nội dung Bản cáo trạng đã nêu, phù hợp với lời khai của những
người tham gia tố tụng khác trong vụ án. Do đó, Cáo trạng của Viện kiểm
sát nhân dân thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, truy tố Nguyễn Thế
Khanh về tội “Trộm cắp tài sản” theo qui định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật
hình sự là có căn cứ đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[3]. Xét tính chất vụ án: Hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm cho
xã hội, bị cáo đã lợi dụng sự mất cảnh giác của người quản lý tài sản nảy
sinh ý định phạm tội, cố ý trực tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của
người khác một cách trái pháp luật, gây tâm lý hoang mang, lo lắng, bất bình
5
đối với quần chúng nhân dân, ảnh hưởng xấu đến tình hình trật tự, trị an xã
hội trên địa bàn dân cư nên cần phải có đường lối xử lý nghiêm minh tương
xứng với tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo đã gây ra để bị cáo
thấy được sự nghiêm minh của pháp luật.
[4]. Xét tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo có
nâh thân xấu. Tuy đã chấp hành xong hình phạt của các bản án trước nhưng
không lấy đó là bài học kinh nghiệm để rèn luyện bản thân mà bất chấp pháp
luật. Tuy nhiên, tài sản trộm cắp được đã được cơ quan chức năng thu hồi trả
lại cho người bị hại, người bị hại cũng không yêu cầu bồi thường gì khác. Bị
cáo là lao động tự do thu nhập không ổn định, hoàn cảnh gia đình khó khăn,
quá trình điều tra và tại phiên tòa thành khẩn khai báo nên khi lượng hình
cũng cần xem xét giảm cho bị cáo một phần hình phạt để bị cáo yên tâm cải
tạo sớm hòa nhập cộng đồng, nhưng xét thấy cần thiết phải cách ly bị cáo ra
khỏi đời sống xã hội một thời gian mới đủ tác dụng giáo dục, răn đe trở
thành người công dân tốt sống có ích cho xã hội. Bị cáo được hưởng tình tiết
giảm nhẹ qui định tại điểm b, s khoản 1, 2 Điều 51 BLHS.
Về trách nhiệm dân sự: Bị hại đã nhận lại tài sản và không có yêu cầu
gì khác nên miến xét.
Về hình phạt bổ sung: Xét thấy bị cáo là lao động tự do nguồn thu
nhập không ổn định nên không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối
với bị cáo.
Về xử lý vật chứng và án phí: Xem xét xử lý theo quy địnhc ủa pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 173; điểm b, s khoản 1, 2 Điều 51; Điều 38
BLHS.
- Điều 61; Điều 62; Điều 106; Điều 136; Điều 331 và Điều 333 của
Bộ luật tố tụng hình sự.
- Điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 quy định
về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên bố: Nguyễn Thế Kh, phạm tội: “Trộm cắp tài sản”.
Xử phạt: Nguyễn Thế Kh, 09 (Chín) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình
phạt tù tính từ ngày bắt giam thi hành án.
Về xử lý vật chứng: áo phông cộc tay có cổ màu tím than nhãn hiệu Blu
chi; 01 quần đùi vải màu đen nhãn hiệu PURE NEW WOOL; 01 mũ lưỡi
trai màu vàng trên mũ có dòng chữ D&G và 01 đôi dép màu đen có dòng
chữ NIKE màu trắng theo biên bản giao nhận vật chứng số 51/BBVC-
CCTHA ngày 02/6/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Sầm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa. (Tại phiên tòa bị cáo xét thấy những vật chứng nêu trên đã
cũ không còn giá trị xử dụng nên đề nghị được tịch thu tiêu hủy). Vì vậy, đề
6
nghị cơ quan chức năng tịch thu tiêu hủy.
Về án phí: Buộc Nguyễn Thế Kh, phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn
đồng) tiền án phí hình sự sơ thẩm.
Về quyền kháng cáo: Bị cáo Kh có quyền kháng cáo bản án này trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; bị hại Phạm Văn Hoàng có quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo qui định của pháp luật.
Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành án theo quy định tại
Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi
hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6; Điều 7 và Điều 9
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Thanh Hóa; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Thanh Hóa;
- Công an TP Sầm Sơn;
- VKSNDTP Sầm Sơn;
- Chi cục THADSTP Sầm Sơn;
- Bị cáo;
- Những người tham gia tố tụng khác;
- Lưu hồ sơ vụ án. Bùi Thị Thuyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm