Bản án số 372/2025/DS-PT ngày 24/11/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 372/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 372/2025/DS-PT ngày 24/11/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 372/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/11/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 04/7/2025, bị đơn bà Nguyễn Thị N có đơn kháng cáo, với nội dung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 372/2025/DS-PT
Ngày: 24 - 11 - 2025
“V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Y Phi Kbuôr;
Các Thẩm phán: Bà Đinh Thị Tuyết;
Ông Nguyễn Duy Thuấn.
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Duyên - Thư viên Tòa án nhân dân
tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Lương Thị Diệu Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 11 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ số: 318/2025/TLPT-DS ngày
06/10/2025, về việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Do Bản án dân sự
thẩm số 14/2025/DS-ST ngày 24/6/2025 của Tòa án nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh
Đắk Lắk (nay là Toà án nhân dân khu vực 7 – Đắk Lắk) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 389/2025/QĐ-PT ngày
04/11/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyn Th T, sinh năm 1967; địa ch: Thôn E, E,
huyn E, tỉnh Đắk Lk (nay là thôn E, xã E, tỉnh Đắk Lk), có mt.
2. B đơn: Nguyn Th N, sinh năm 1976; địa ch: Thôn E, xã E, huyn
E, tỉnh Đắk Lk (nay là thôn E, xã E, tỉnh Đắk Lk), có mt.
3. Người kháng cáo: Bị đơn bà Nguyễn Thị N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kin quá trình gii quyết v án, nguyên đơn Nguyn
Th T trình bày:
Do mối quan hệ quen biết hàng xóm của nhau nên cho Nguyễn
Thị N vay các lần tiền như sau:
Lần 1: Vào ngày 25 tháng 12 năm 2011 (A), tức nhằm ngày 18 tháng 01
năm 2012 (D), cho N vay số tiền 7.800.000 đồng, hẹn ngày trả vào ngày 20
tháng 01 năm 2012 (A), nhằm ngày 11 tháng 02 năm 2012 (Dl).
Lần 2: Vào ngày 14 tháng 01 năm 2014 cho N vay số tiền 8.000.000
đồng, hẹn trả vào tháng 02 năm 2014, mục đích vay tiền để m bìa đỏ cho gia
đình. Tuy nhiên, chồng N không biết không liên quan đến 02 khoản vay nêu
2
trên. Cả hai lần vay trên các bên không thỏa thuận lãi suất.
Đến hạn trả nợ của các khoản vay thì N không trả cho như đã cam kết
nên bà làm đơn khởi kiện yêu cầu bà N phải trả cho bà số tiền nợ gốc là
15.800.000 đồng và lãi suất tạm tính đến ngày 02/01/2025 là 32.568.000 đồng.
Tại phiên toà sơ thẩm, bà chỉ yêu cầu N trả số tiền đã vay 15.800.000
đồng và không yêu cầu bà N trả tiền lãi suất.
* Quá trình gii quyết v án, b đơn bà Nguyn Th N trình bày:
Về nội dung yêu cầu khởi kiện trình bày của nguyên đơn thì không
đồng ý, bởi vào ngày 25/12/2011 (AL) bà tên vào tờ giấy vay N số
tiền 7.800.000 đồng vì thời điểm này bà Nguyễn Thị T làm trong Công ty M
rủ rê, lôi kéo tham gia Công ty M tại nhà Thu H. Mỗi người khi tham gia từ
01 đến 03 gian hàng, số tiền mở mỗi gian hàng 5.000.000 đồng, T dụ dỗ để
tham gia nhưng không tham gia tài chính tiền chồng quản lý. Tuy
nhiên, T tự nguyện cho mượn stiền 15.000.000 đồng, trừ tiền hoa hồng ra
là còn 12.600.000 đồng. Sau một thời gian làm việc bà mời được người thì bà T trừ
nợ và lấy tiền dần. Đến khi Công an vào cuộc thì bà T có làm giấy tờ đưa sang nh
giấy tờ không vay mượn tiền của T nữa. Còn đối với giấy vay tiền
8.000.000 đồng vào ngày 14/01/2014 bà có mượn số tiền 8.000.000 đồng, xác nhận
chữ ký của bà. Đối với số tiền này thì T cũng cho vay đmua tiếp 1 gian
hàng tại Công ty L. Nên bà mới ký giấy nhận nợ đối với bà T với số tiền 8.000.000
đồng. Tại thời điểm ký giấy tờ bà T buộc viết vào 02 giấy nhận nợ. Tổng
cộng 02 giấy nhận nợ 15.800.000 đồng. Đến năm 2012 Công an vào cuộc triệt
phá đường dây của Công ty M thì những ai làm chủ chốt thì bị mời đến làm việc,
còn bản thân nộp tiền bị mất thì không mời đến. không được lợi nên bà
cũng không làm đơn tố cáo ra Công an, về mặt giấy tờ thì không giấy tờ
thể hiện để chứng minh, trong hai giấy vay tiền cũng không thể hiện nội dung
này.
Tại Bản án dân sự thẩm số 14/2025/DS-ST ngày 24/6/2025 của Tòa
án nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Áp dng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điu 39,
Điu 147, Điều 195, Điều 203; Khoản 2, Điu 227; Khoản 3, Điu 228 B lut t
tng dân s năm 2015; Điều 123; Điều 463 Điều 466 B lut dân sự; Điều 26
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
- Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Th T.
Buc bà Nguyn Th N phi có trách nhim tr cho Nguyn Th T s tin
15.800.000 đồng (ời lăm triệu tám trăm ngàn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi suất của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật dân sự.
- Về án phí: Bà Nguyn Th N phi chịu 790.000 đồng tin án phí dân s
thm theo mc tính: (15.800.000 đồng x 5%). Hoàn tr li cho bà Nguyn Th T s
3
tiền 1.209.200 đồng tin tm ng án phí theo biên lai thu s AA/2023/0000909
ngày 08/01/2025 ti Chi cc Thi hành án dân s huyn Ea Kar.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên quyền kháng cáo quyền yêu cầu thi
hành án dân sự cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 04/7/2025, b đơn Nguyn Th N đơn kháng cáo, với ni dung:
Đề ngh Tòa án cp phúc thm xem xét li s tin vay mà Nguyn Th T khi
kiện và không đồng ý tr li s tiền 15.800.000 đồng này cho bà T.
Tại phiên toà phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn
giữ nguyên nội dung đơn kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa có ý kiến
như sau:
- Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư Tòa án cũng như các đương sự đã tuân thđúng quy định của Bluật tố
tụng dân sự.
- Về nội dung: Đơn kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị N không có căn cứ
nên đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận đơn kháng cáo của bà N
giữ nguyên quyết định của Bản án dân sự thẩm s 14/2025/DS-ST ngày
24/6/2025 của Tòa án nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk (nay Toà án nhân
dân khu vực 7 – Đắk Lắk).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ vụ án được xem xét tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, quan điểm của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
Xét nội dung kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị N, thì thấy:
[1] Về số tiền vay gốc: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
Nguyễn Thị T và bị đơn bà Nguyễn Thị N đều xác định hai bên có lập các giấy vay
tiền, cụ thể: Giấy mượn ghi ngày 25/12/2011 (AL) với số tiền vay 7.800.000 đồng
Giấy vay tiền ghi ngày 14/01/2014 với số tiền vay 8.000.000 đồng. N cũng
thừa nhận chữ viết, chữ trong 02 giấy nêu trên là do và viết ra. Như vậy,
sự việc các bên viết giấy vay cho nhau là có thật nên không cần phải chứng minh.
Bị đơn N cho rằng đối với số tiền 7.800.000 đồng theo giấy mượn ghi
ngày 25/12/2011 (AL) thì bà T tự nguyện cho bà mượn số tiền 15.000.000 đồng đ
tham gia mua gian hành của Công ty M sau này T đã trừ nợ lấy tiền dần
nên không còn nợ T nữa; đối với số tiền 8.000.000 đồng theo Giấy vay ghi
ngày 14/01/2014 thì N cho rằng không nhận tiền mặt của bà T T cho
vay để đóng tiền o Công ty L việc viết giấy vay do bị T rủ rê, ép
buộc. Tuy nhiên, những nội dung này không được nguyên đơn bà T thừa nhận. Xét
thấy, tại nội dung của các giấy vay tiền ghi ngày 25/12/2011 (AL) và ngày
14/01/2014 không thể hiện mục đích vay vay tiền để mua các gian hàng trên
mạng, đồng thời việc vay tiền được thực hiện vào hai thời điểm khác nhau, cách
nhau một khoảng thời gian nhất định trước ngày 14/01/2014 thì Công ty M đã
4
chấm dứt hoạt động (theo Bản án hình sự thẩm số 16/2017/HSST ngày
13/6/2017 của Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk), tại Bản án này thì xác định cả bà T,
bà N đều là những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và cũng không
xem xét đến khoản nợ giữa bà T và bà N.
Như vậy, việc N cho rằng tại thời điểm giấy vay vào năm 2014 thì
bị ép buộc viết tên vào 02 giấy vay không sở, đồng thời N cũng
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình. Do
đó, không có căn cứ để chấp nhận ý kiến trình bày của bị đơn bà N.
[2] Về tiền lãi: Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn
bà T không yêu cầu và có đơn xin rút đối với phần này nên cấp sơ thẩm không xem
xét là phù hợp.
Từ nhận định trên, có đủ cơ sở khẳng định Bản án sơ thẩm đã chấp nhận đơn
khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị T căn cứ phù hợp với quy định
của pháp luật. Do vậy, đơn kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị N là không có căn
cứ chấp nhận.
[3] Về án phí:
[3.1] Án phí dân sự thẩm: Bị đơn Nguyễn Thị N phải chịu 790.000
đồng (Bảy trăm chín mươi ngàn đồng) tiền án phí dân sự thẩm. Nguyên đơn bà
Nguyễn Thị T được nhận lại số tiền 1.209.200 đồng (Một triệu hai trăm lẻ chín
ngàn hai trăm đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[3.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên bị
đơn Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự
phúc thẩm.
[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Không chấp nhận đơn kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị N.
- Giữ nguyên quyết định của Bản án dân sự sơ thẩm số 14/2025/DS-ST ngày
24/6/2025 của Tòa án nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk (nay Toà án nhân
dân khu vực 7 – Đắk Lắk).
[2]. Áp dng Điều 123; Điều 463 Điều 466 B lut Dân sự; Điều 26
Điều 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định v mc
thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
[3]. Tuyên x:
[3.1]. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Th T.
Buc bà Nguyn Th N phi có trách nhim tr cho Nguyn Th T s tin
15.800.000 đồng (ời lăm triệu tám trăm ngàn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi suất của
5
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật dân sự.
[3.2]. Về án phí:
[3.3.1]. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn bà Nguyn Th N phi chịu 790.000 đồng (Bảy trăm chín mươi
ngàn đồng) tin án phí dân s sơ thẩm.
- Hoàn tr li cho Nguyn Th T s tiền 1.209.200 đồng (Một triệu hai
trăm lẻ chín ngàn hai trăm đồng) tin tm ng án phí mà bà T đã nộp theo Biên lai
thu s AA/2023/0000909 ngày 08/01/2025 ti Chi cc Thi nh án dân s huyn
Ea Kar, tỉnh Đắk Lk (nay là Phòng thi hành án dân s khu vc 7 Đắk Lk).
[3.3.2]. Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn bà Nguyn Th N phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án pdân sự phúc thẩm, được khấu trừ
vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) N đã nộp
theo Biên lai thu số AA/2023/0001331 ngày 24/7/2025 tại Chi cc Thi hành án dân
s huyn Ea Kar, tỉnh Đắk Lk (nay là Phòng thi hành án dân s khu vc 7 Đắk
Lắk). Như vậy, bà Nguyn Th N đã nộp xong tin án phí dân s phúc thm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi nh án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 của
Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
[4]. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- TANDTC tại Đà Nẵng; THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đắk Lk;
- TAND khu vc 7 Đắk Lk;
- Thi hành án dân s tỉnh Đắk Lk;
- Phòng THADS khu vc 7 Đắk Lk; (Đã ký)
- Các đương sự;
- Công thông tin điện t Tòa án;
- Lưu hồ sơ vụ án. Y Phi Kbuôr
Tải về
Bản án số 372/2025/DS-PT Bản án số 372/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 372/2025/DS-PT Bản án số 372/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất