Bản án số 37/2023/HNGĐ-ST ngày 19/05/2023 của TAND huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2023/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2023/HNGĐ-ST ngày 19/05/2023 của TAND huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Tân (TAND tỉnh Vĩnh Long) |
Số hiệu: | 37/2023/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/05/2023 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp ly hôn nuôi con giữa Anh Lâm Văn B với Chị Lê Thị Thanh N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH TÂN
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 37/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 19/5/2023
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Mười Hai
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Ngọc Đức
2. Ông Đinh Công Đoàn
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Định - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long (không
thuộc trường hợp tham gia phiên tòa sơ thẩm).
Ngày 19 tháng 5 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Tân tỉnh
Vĩnh Long xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số:
95/2023/TLST - HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2023 về tranh chấp ly hôn, nuôi con;
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2023/QĐXXST - HNGĐ ngày 28 tháng
4 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Lâm Văn B, sinh năm 1988 (xin vắng mặt); Địa chỉ: Ấp
T, xã T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Chị Lê Thị Thanh N, sinh năm 1988 (xin vắng mặt). Địa chỉ: Ấp
T, xã T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo đơn khởi kiện ngày 12/4/2023, đơn đề nghị giải quyết vắng mặt ngày
12/4/2023, nguyên đơn anh Lâm Văn B trình bày:
Anh và chị Lê Thị Thanh N qua tìm hiểu, được sự đồng ý của gia đình nên
anh và chị N tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào năm 2005, có đăng ký kết
hôn tại UBND xã T huyện B, tỉnh Vĩnh Long), được cấp giấy chứng nhận kết hôn
vào ngày 22/02/2011. Vợ chồng có 02 con chung tên Lâm Đức T (sinh ngày
13/9/2012) và Lâm Ngọc Kim C (sinh ngày 06/01/2016) hiện nay 02 con chung
đang ở cùng anh chị.
Quá trình chung sống, vợ chồng anh thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do
bất đồng quan điểm, hay cãi vả, đã khuyên bảo nhiều lần để thay đổi và hàn gắn
tình cảm nhưng không có kết quả. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được, anh Lâm Văn B yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn
với chị N. Về con chung, tùy nguyện vọng của con chung muốn sống với cha hay
mẹ thì người đó chăm sóc, người không trực tiếp chăm sóc con chung không phải
cấp dưỡng nuôi con. Về quan hệ tài sản chung: Không tranh chấp, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Do anh đi làm ở xa nên yêu cầu được giải quyết vắng mặt tại các phiên hợp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và vắng mặt tại phiên tòa.
- Tại bản khai và đơn đề nghị giải quyết vắng mặt ngày 21/4/2023, bị đơn
chị Lê Thị Thanh N trình bày: Chị thống nhất ý kiến trình bày của anh B về quan hệ
hôn nhân, quan hệ con cái và tài sản chung. Về nguyên nhân mâu thuẫn: Do vợ
chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không hòa hợp và không tôn trọng
nhau, tuy đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành, đến nay chị xác định tình cảm
vợ chồng không còn. Qua yêu cầu khởi kiện của anh B, chị có ý kiến như sau: Về
hôn nhân: Đồng ý ly hôn cùng anh B. Về con chung là Lâm Đức T và Lâm Ngọc
Kim C: Tùy nguyện vọng của con chung muốn sống với cha hay mẹ thì người đó
chăm sóc, người không trực tiếp chăm sóc con chung không phải cấp dưỡng nuôi
con. Về quan hệ tài sản chung: Không tranh chấp. Do bận công việc nên chị yêu cầu
được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Xét anh Lâm Văn B yêu cầu ly hôn với chị Lê Thị Thanh N, chị N có
nơi cư trú thuộc huyện B nên quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải
quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Bình Tân được quy định tại khoản 1 Điều 28;
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Anh B, chị N đều có đề nghị giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử
giải quyết vắng mặt anh B, chị N là đúng quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét về quan hệ hôn nhân: Anh B và chị N tự nguyện kết hôn, có đăng
ký kết hôn nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét trong quá trình chung sống,
do đời sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống không hòa hợp, mâu
thuẫn xảy ra đã lâu, vợ chồng hàn gắn nhiều lần nhưng không thể hòa hợp, tình cảm
vợ chồng đã không còn. Xét việc tiếp tục chung sống đã không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh B
được ly hôn chị N là có căn cứ.
[2.2] Về con chung: Anh B và chị N có hai con chung tên Lâm Đức T (sinh
ngày 13/9/2012) và Lâm Ngọc Kim C (sinh ngày 06/01/2016). Hiện cả 02 con
chung đang sống cùng cha mẹ, anh B và chị N đều đồng ý để các con có sự lựa
chọn nguyện vọng muốn sống cùng cha hay mẹ. Xét cháu T, cháu C đều có nguyện
vọng được sống cùng mẹ nên được Hội đồng xét xử công nhận để chị N được nuôi
dưỡng, chăm sóc cả 02 con chung là căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014.
Chị N chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
[2.3] Về quan hệ tài sản: Không tranh chấp nên không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Lâm Văn B phải nộp án phần phí hôn
nhân và gia đình 300.000đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
4
Áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56 và Điều 58 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lâm Văn B.
1.1. Về hôn nhân: Anh Lâm Văn B được ly hôn chị Lê Thị Thanh N.
1.2. Về con chung:
Công nhận để chị N được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con
chung tên Lâm Đức T, sinh ngày 13/9/2012 và Lâm Ngọc Kim C, sinh ngày
06/01/2016. Anh B chưa phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom chăm
sóc con chung không ai được ngăn cản nhưng không được lạm dụng quyền thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
con chung của người đang trực tiếp nuôi con.
1.3. Về tài sản chung: Không tranh chấp nên không giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Lâm Văn B phải chịu án phí là
300.000đồng; số tiền phải nộp được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0002925 ngày 13/4/2023 tại Chi cục thi hành
án dân sự huyện Bình Tân.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long (PKTNV và THA): 01;
- VKSND huyện Bình Tân: 01;
- CCTHADS huyện Bình Tân: 01;
- Các đương sự: 02;
- UBND xã Tân Bình,
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
5
(h.Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long): 01;
- Lưu: 04.
Nguyễn Văn Mười Hai
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm