Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 36/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thị K đối với anh Hồng S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ VĨNH CHÂU
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 36/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28-3-2025
Về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Đua
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Triệu Khánh Long
Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
- Thư phiên tòa: Ông Tăng Hoàng Khang, Thư Tòa án nhân dân thị Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 64/2025/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2025 về
việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21A/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
28 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị K, sinh năm 1996 (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Số nhà B ấp Đ, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Anh Hồng S, sinh năm 1991 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Đ, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 05/02/2025, trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn chHuỳnh Thị K trình bày:
Chị và anh Hồng S tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng và có đăng
kết hôn tại UBND xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng vào ngày 16/02/2017. Thời gian đầu,
chị và anh S chung sống rất hạnh phúc. Nhưng một thời gian sau thì chị và anh S phát
sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong lối sống, tính cách, cuộc sống hôn
nhân không còn hạnh phúc. Đồng thời, giữa chị với anh S đã sống thân từ tháng
6/2021 cho đến nay.
Trong thời gian chung sống, chị và anh S có 02 người con chung tên: Hồng Huỳnh S1
(Giới tính: Nam), sinh ngày 10/5/2015 và Hồng Huỳnh S2 (giới tính: Nam), sinh ngày
17/02/2018. Hiện các cháu đang sống chung với chị.
2
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Nay nhận thấy hạnh phúc gia đình tan vỡ, không thể n gắn được, mục đích
hôn nhân không thành nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Được ly hôn với anh Hồng S.
- Về con chung: Chị yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu: Hồng Huỳnh
S1 (Giới tính: Nam), sinh ngày 10/5/2015 Hồng Huỳnh S2 (giới tính: Nam), sinh
ngày 17/02/2018 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị không
yêu cầu anh S phải cấp dưỡng.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đối với bị đơn anh Hồng S đã được Tòa án thông báo và triệu tập hợp lệ từ khi
thụ lý vụ án cho đến khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa
nhưng anh S đều vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa
căn cứ vào đơn khởi kiện, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự tranh chấp về
hôn nhân gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự,
bị đơn có địa chỉ tại ấp Đ, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng nên theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật ttụng dân sự, Tòa án nhân
dân thị xã Vĩnh Châu thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Kể tkhi thụ vụ án đến khi quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án :
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” là đúng với quy định của pháp luật.
[3] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn chHuỳnh Thị K có đơn xin xét xử
vắng mặt, riêng đối với bị đơn Hồ N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thhai
nhưng vẫn vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm a điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự,
tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn theo quy định của pháp luật.
[4] Về nội dung vụ án: Xét đơn yêu cầu về việc xin ly hôn của Huỳnh Thị K đối
với anh Hồng S, Hội đồng xét xử xét thấy: Về quan hệ hôn nhân của chị K anh S
không vi phạm các điều kiện kết hôn sau khi sống chung với nhau hai người đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng nên được công nhận là
hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị K với anh S phát sinh
mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, thiếu quan tâm, chăm c lẫn nhau. Tại đơn xin
xét xử vắng mặt, chị K vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu xin được ly hôn với anh S.
Đồng thời, giữa chị K và anh S đã sống ly thân ttháng 6/2021 cho đến nay. Do đó,
Hội đồng xét xử nhận thấy tình trạng hôn nhân giữa các bên đã trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn
cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho chị K được ly hôn với
anh S.
3
[5] Về con chung: Đối với cháu Hồng Huỳnh S1 (Giới tính: Nam), sinh ngày
10/5/2015 và Hồng Huỳnh S2 (giới tính: Nam), sinh ngày 17/02/2018, hiện nay chị K
là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp tục
giao cháu S1 cháu S2 (theo nguyện vọng của các cháu) cho chị K tiếp tục nuôi
dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi phù hợp với quy định của pháp luật. Dành
quyền thăm nom, giáo dục con chung cho anh S, không ai được cản trở. Về cấp dưỡng
nuôi con: Chị K không yêu cầu anh S cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.
[6] Về tài sản chung nợ chung: Đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
[7] Chị Huỳnh Thị K phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Điều 5, khoản 1 Điều 28, Điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 143, Điều 144, khoản 4 Điều 147, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271 khoản 1 Điều 273 của Bộ luật t
tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, khoản 2 Điều 81, khoản 3
Điều 82 Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị K được ly hôn với anh Hồng S.
2. Về con chung: Chị Huỳnh Thị K được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung tên: Hồng Huỳnh S1 (Giới tính: Nam), sinh ngày 10/5/2015 Hồng
Huỳnh S2 (giới tính: Nam), sinh ngày 17/02/2018 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Dành quyền thăm nom, giáo dục con cho anh S, không ai được cản trở. Về cấp dưỡng
nuôi con: Chị K không yêu cầu anh S cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không có yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
4. Về án phí: Chị Huỳnh Thị K phải chịu là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
án phí dân sự thẩm, nhưng chị K được khấu trừ vào stiền tạm ứng án phí chị
đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006377, ngày
05 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu. Như vậy, ch
K đã nộp đủ tiền án phí dân sự thẩm. Anh Hồng S không phải nộp tiền án phí dân
ssơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên
xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
4
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh ST;
- Các đương sự;
- UBND xã Lạc Hòa, TX.Vĩnh Châu;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
ĐẶNG VĂN ĐUA
Tải về
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất