Bản án số 36/2025/DS-ST ngày 20/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/DS-ST ngày 20/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 36/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Mười, bà Cúc khởi kiện ông Long, bà Nhu, bà Nhạn về hợp đồng mua bán tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - LÂM ĐỒNG
–––––––––––––––
Bản án số: 36/2025/DS-ST
Ngày: 20 - 8 - 2025
“V/v tranh chấp mua bán tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Đồng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Thanh Hải.
2. Ông Bùi Ngọc Hà.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Bích Phượng - Là Thư ký Tòa án của Tòa
án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 Lâm Đồng tham gia phiên
toà: Bà My La - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 7 và 20 tháng 8 năm 2025, tại: Hội trường (trụ sở Tòa án
nhân dân huyện Di Linh cũ), số 05 Trần Hưng Đạo, Di Linh, tỉnh Lâm Đồng; Tòa
án nhân dân khu vực 4 – Lâm Đồng mphiên tòa xét xử thẩm lưu động công khai
vụ án dân sự thụ số: 103/2025/TLST-DS ngày 21 tháng 4 năm 2025, về: Tranh
chấp hợp đồng mua bán tài sản. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
65/2025/QĐXX-ST ngày 25 tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số:
28/2025/QĐST-DS ngày 08 tháng 7 năm 2025; Quyết định ngưng phiên toà số:
12/2025/QĐST-DS ngày 30 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1974 Thị C, sinh năm 1976.
Địa chỉ : 184 xóm 4, thôn 6, Tân Lâm, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Nay là: 184
xóm 4, thôn Tân Lâm 6, xã Đinh Trang Thượng, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Phạm Trần Như Th, sinh năm 1974.
Địa chỉ liên hệ: 43 Nguyễn Văn Cừ, phường Lộc Sơn, TP Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
Nay là: 43 Nguyễn Văn Cừ , phường B’Lao, tỉnh Lâm Đồng. Theo hợp đồng ủy quyền
số công chứng 1380, quyển số 03/2025/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 24/3/2025.
- Bị đơn:
1. Bà Trương Thị Nh, sinh năm 1950.
Địa ch : Thôn 6, xã Tân Lâm, huyn Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Nay là: Thôn Tân Lâm 6, xã Đinh Trang Thượng, tỉnh Lâm Đng.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Việt L, sinh năm 1979. Theo hợp đồng
ủy quyền số công chứng 2266, quyển số 02/2025 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 21/4/2025.
2
2. Ông Hoàng Việt L.
Địa ch: S nhà 03, thôn 5, xã Tân Lâm, huyn Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Nay là: S nhà 03, thôn Tân Lâm 5, xã Đinh Trang Thượng, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại din theo y quyn: Ông Lưu Kiến Q, sinh năm 1967. Số đin thoi liên
hệ: 0909.626.390. Đa ch liên h: 35 Trn Phú, TT Lc Thng, huyn Bo Lâm, tnh
Lâm Đồng. Nay là: 35 Trn Phú, xã Bo Lâm 1, tnh Lâm Đồng.
3. Bùi Thị N, sinh năm 1981.
Địa chỉ: Số nhà 03, thôn 5, xã Tân Lâm, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Nay là: Số nhà 03, thônn Lâm 5, xã Đinh Trang Thượng, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Việt L, sinh năm 1979. Theo hợp đồng
ủy quyền số công chứng 3781, quyển số 03/2025 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 25/6/2025.
(Ông Nguyễn Văn M, bà Võ Thị C vắng mặt, ủy quyền cho bà Phạm Trần Như Th
mặt; Bị đơn Trương Thị Nh, Bùi Thị N vắng mặt, ủy quyền cho ông Hoàng Việt
L mặt; Bị đơn ông Hoàng Việt L và người đại diện theo ủy quyền ông Lưu Kiến Q
mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kin, quá trình gii quyết v án ti phiên tòa nời đại
din theo y quyn của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Mười Thị Cúc bà
Phạm Trần Như Thục Trình bày:
Ông Mười, bà Cúc vi bà Bùi Th Nhn, ông Hoàng Việt Long, bà Trương Thị
Nhu là hàng xóm vi nhau; giữa hai bên thường mua bán cà phê qua li vi nhau.
Ngày 25/6/2023 hai bên lp giy t viết tay ni dung: “Ngày 25/6/2023
Trương Th Nhu cùng hai con là Hoàng Vit Long và Bùi Th Nhn có cht vi ông
Nguyễn Văn Mười Th Cúc 4 tn phê Nhân (4000kg) vi giá 43.500
đồng/kg. Hn tới tháng 12 năm 2023 trả phê nhân cho ông Mười,Cúc 4000kg
(4 tấn) x 43,5 = 174.000.000đ (Một trăm bảy mươi bn triệu đồng)”
Khi lp giấy phía ông Mười, bà Cúc là người lp giấy, phía dưới có ch ký ghi
h tên “Bùi Th Nhnch ký, ghi h và tên Hoàng Vit Long” là chữ ký, ch
viết ca Nhn ông Long; Bùi Th Nhn mặt ký, ghi: Nhunhững
không ghi đầy đủ h và tên.
Ông Mười, bà Cúc đã giao số tiền 174.000.000đ (Một trăm bảy mươi bn triu
đồng) bng tin mt cho phía Bùi Th Nhn, ông Hoàng Việt Long, Trương
Th Nhu.
Ngày 13/10/2023 Trương Thị Nhu cht phê nhn 300 kg (3 t) vi giá
45.000đ/kg = 13.500.000đ (Mười ba triệu năm trăm nghìn đồng) phía dưới ch
ký, ch viết ghi h tên: Trương Thị Nhu” chữ ký, ch viết ca Nhu. Phía
ông Mười và Cúc đã giao s tiền 13.500.000đ (Mười ba triệu năm trăm nghìn
đồng) cho phía bà Nhu.
Ông Mười, bà Cúc yêu cu phía bà Nhn, ông Long, bà Nhu giao cà phê nhiu
lần nhưng phía gia đình Nhạn, ông Long, bà Nhu không giao phê làm nh
ởng đến quyn li ca phía nguyên đơn ông Mười, bà Cúc.
Phía nguyên đơn không tính lãi trong năm 2023 tuy nhiên t 1/1/2024 đến nay
3
thì yêu cầu tính lãi vì nguyên đơn phải tr lãi cho phía công ty.
Nay yêu câu Tòa án gii quyết:
- Buc ông Long, bà Nhn và bà Nhu thanh toán 4000 kg cà phê nhân cho ông
i, Cúc vi giá ti thời điểm gii quyết ngày 20/8/2025 123.000đ/1kg thành
tin là 492.000.000đ (Bốn trăm chín mươi hai triệu đồng).
- Buộc Nhu thanh toán 300 kg phê nhân cho ông i, Cúc vi giá
ti thời điểm gii quyết ngày 20/8/2025 là 123.000đ/1kg thành tiền là 36.900.000đ;
Tại phiên toà ông Mười, bà Cúc rút yêu cầu tính lãi đối vic chm thanh toán
cà phê t tháng 1/2024 đến thời điểm xét x.
Ngoài ra không yêu cu gì khác. Ngoài khon n nêu trên thì ông Long,
Nhn và bà Nhu không còn n ông Mười, bà Cúc khon no khác.
- B đơn ông Hoàng Việt Long, đồng thi ông Hoàng Việt Long cũng người
đại din theo y quyn của bà Trương Thị Nhu và bà Bùi Th Nhn trình bày:
Tôi vi bà Nhu là m con rut, tôi vi bà Bùi Th Nhn là v chng.
Gia đình tôi với gia đình ông Mười, bà Cúc là ch hàng xóm.
Tôi tha nhn ch ký và ghi h và tên “Bùi Th Nhạn”, “Hoàng Việt Long” và
“Trương Thị Nhu” trên tờ giy k ngang do phía nguyên đơn ông ời, Cúc đúng
là ch ký, ch viết ca tôi Hoàng Vit Long và v tôi là bà Bùi Th Nhn và m tôi
là Trương Thị Nhu.
Gia đình tôi bắt đầu mua bán phê với gia đình ông Mười Cúc t năm 2023
đến năm 2024.
Giấy ngày 25/6/2023 đúng do phía ông i Cúc lp, lý do lp giy:
ông Mười, Cúc thông báo cht li tng s phê đã chốt ly tin và yêu cu
chúng tôi xác nhận, nhưng sau này tôi kiểm tra thì ông Mười, Cúc cht c phn
lãi.
Đợt cht 4000 kg cà phê nhân thì tôi nhận được khoảng 130.000.000đ quay về
ch không nh chính xác.
Đợt cht 300 kg phê thì tôi xác nhn phía Nhu nhận đủ 13.500.00(Mười
ba triệu năm trăm nghìn đồng).
Nay phía nguyên đơn yêu câu Tòa án gii quyết:
- Buc ông Long, bà Nhn và bà Nhu thanh toán 4000 kg cà phê nhân cho ông
i, Cúc vi giá ti thời điểm gii quyết ngày 20/8/2025 123.000đ/1kg thành
tin là 492.000.000đ (Bốn trăm chín mươi hai triệu đồng).
- Buộc bà Nhu thanh toán 300 kg cà phê nhân cho ông Mười, bà Cúc vi giá ti
thời điểm gii quyết ngày 20/8/2025 là 123.000đ/1kg thành tiền là 36.900.000đ;
Thì tôi không chp nhn toàn b yêu cu ca phía nguyên đơn.
Tôi không yêu cu gì khác, không cung cp tài liu chng c khác, không
yêu cu triu tp ai tham gia t tụng đề làm rõ vấn đề nào khác.
Tôi cam đoan lời khai của tôi là đúng sự tht.
- Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 Lâm
Đồng tại phiên tòa:
4
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử và của thư
ký là đúng quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Mười
và bà Võ Thị Cúc với bị đơn ông Hoàng Việt Long, bà Bùi Thị Nhạn và bà Trương
Thị Nhu, về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản.
Buộc bị đơn ông Hoàng Việt Long, Bùi Thị Nhạn và Trương Thị Nhu
phải thanh toán cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn Mười Thị Cúc giá trị của
4000kg phê nhân với số tiền là: 481.332.000đ (Bốn trăm tám mươi mốt ba trăm
ba mươi hai nghìn đồng) theo giấy viết tay lập ngày 25/6/2023.
Buộc bị đơn Trương Thị Nhu phải thanh toán cho nguyên đơn ông Nguyễn
Văn Mười Thị Cúc giá trị của 300kg pnhân với số tiền là: 36.099.900đ
(Bà mươi sáu nghìn không trăm chín mươi chín nghìn chím trăm đồng) theo giấy
viết tay lập ngày 13/10/2023.
K từ ngày quyết định có hiệu lực pp lut (đối vớic trưng hợp cơ quan thi
nh án có quyền chủ động ra quyết định Thi hành án) hoc k từ ny ngưi đưc thi
nh án đơn u cầu thi nh án đối với số tin phải thi nh án cho đến khi thi nh
án xong, bên phải thi hành án n phải chịu khon tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mứci sut theo quy định tại điều 357, điều 468 của Bluật dân sự.
Đình ch yêu cu tính lãi chm giao cà phê t tháng 1/2024 đến thi đim xét x của
nguyên đơn ông Nguyễn Văn Mười và Thị Cúc với bị đơn ông Hoàng Việt
Long, bà Bùi Thị Nhạn và bà Trương Thị Nhu.
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Hoàng Việt Long,
và Bùi Thị Nhạn Trương Thị Nhu phải chịu án phí trên số tiền buộc phải thanh
toán cho nguyên đơn ông Mười và bà Cúc theo quy định của pháp luật. Buộc bị đơn
phải chịu án phí trên số tiền không được Tòa án chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu và xem xét các tài liệu chứng cứ đã thu thập được thẩm tra
tại phiên tòa, ý kiến của đương sự, của đại diện Viện kiểm sát và kết quả tranh luận
tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Mười
Võ Thị Cúc khởi kiện yêu cầu:
Buc ông Long, Nhn Nhu thanh toán 4000 kg phê nhân cho ông
i, Cúc vi giá ti thời điểm gii quyết ngày 20/8/2025 123.000đ/1kg thành
tiền là 492.000.000đ (Bốn trăm chín mươi hai triệu đồng).
Buộc bà Nhu thanh toán 300 kg cà phê nhân cho ông Mưi, bà Cúc vi giá ti
thời điểm gii quyết ngày 20/8/2025 là 123.000đ/1kg thành tiền là 36.900.000đ;
Được xác định là quan hệ: Tranh chấp hợp mua bán tài sản" theo Điều 430
5
của Bộ luật dân sự năm 2015.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán tài
sản giữa: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Mười và Võ Thị Cúc với bị đơn bà Trương
Thị Nhu, ông Hoàng Việt Long và bà Bùi Thị Nhạn thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân theo Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nơi bị đơn trú tại Đinh Trang Thượng, tỉnh Lâm Đồng nên Tòa án nhân
dân khu vực 4 Lâm Đồng thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sựNghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện
thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
[3]. Về nội dung ván: Ngày 25/6/2023 Trương Thị Nhu cùng con anh
Hoàng Việt Long và bà Bùi Thị Nhạn có chốt với ông Nguyễn Văn Mười và bà
Thị Cúc 4 tấn cà phê Nhân (4000kg) với giá 43.500 đồng/kg. Hẹn tới thánh 12 năm
2023 trả cà phê nhân cho ông bà Mười, Cúc.
Ngày 13/10/2023 Trương Thị Nhu chốt phê nhận 300kg (3 tạ) với giá
45.000đ thành tiền 13.500.000đ
Nhưng đến nay vẫn chưa giao phê cho ông Mười Cúc làm phát sinh
tranh chấp.
[4] Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Mười và bà Võ Thị Cúc yêu cầu:
Buc ông Long, bà Nhn Nhu thanh toán 4000 kg phê nhân cho ông
i, Cúc vi giá ti thời điểm gii quyết ngày 20/8/2025 123.000đ/1kg thành
tiền là 492.000.000đ (Bốn trăm chín mươi hai triệu đồng).
Buc bà Nhu thanh toán 300 kg cà phê nhân cho ông Mười, bà Cúc vi giá ti
thời điểm gii quyết ngày 20/8/2025 là 123.000đ/1kg thành tiền là 36.900.000đ;
Hội đồng xét x xét thy: Khi cht cà phê giữa ông Mười, bà Cúc vi bà Nhn,
ông Long, bà Nhu có lp giy viết tay đề ngày 25/6/2023; trong quá trình gii quyết
v án ông Long đại din theo y quyn ca bà Nhn và bà Nhu tha nhn ch ký và
ghi h tên Bùi Thị Nhạn”, “Hoàng Việt Long” “Trương Thị Nhu” trên tờ giy
k ngang đề ngày 25/6/2023 do phía nguyên đơn ông Mười, bà Cúc đúng là chữ ký,
ch viết ca tôi Hoàng Vit Long và v tôi là bà Bùi Th Nhn và m tôi là Trương
Th Nhu đầy là s kin pháp lý được đương sự tha nhn.
Tuy nhiên ti phiên Toà m ngày 30/7/2025 ông Hoàng Vit Long li xác định
ch “Bà Nhu” trên giấy k ngang đ ngày 25/5/2023 không phi ch bà Trương
Th Nhu mâu thun vi lời khai trước đây ca ông Hoàng Vit Long; tuy nhiên
Hội đồng xét x đã ngưng phiên toà ra thông báo np tin chi phí t tng s
110/2025/TB-TA ngày 30/7/2025 tống đạt cho ông Hoàng Việt Long nhưng hết thi
hn ấn định trong thông báo ông Hoàng Vit Long cũng không np chi phí t tng
vi lý do: Không có tiền đóng là t b yêu cu giám định ch viết, ch .
Đồng thi, tại đơn khởi kiện đề ngày 01/02/2025; đơn đề ngh (Không tiến hành
6
hoà giải đi thoi ti trung tâm hoà giải Toà án) đ ngày 07/2/2025; Bn gii trình
đề ngày 07/02/2025; Đơn đ ngh rút đơn khởi kiện đề ngày 09/6/2025 phía b đơn
ông Hoàng Vit Long, Bùi Th Nhn Trương Thị Nhu đều tha nhận: Đồng
ý tr cho v chng ông Nguyễn Văn Mười và bà Nguyn Th Cúc s tiền đã nhận là
187.500.000đ và lãi suất là 10%/năm tính từ ngày 01/12/2023 đến khi tr xong, tm
tính đến ngày 01/02/2025 là 21.875.000đ. Tng s tin chúng tôi đng ý tr li cho
v chng ông Nguyễn Văn Mười và bà Nguyn Th Cúc 209.375.000đ (Hai trăm
linh chín triệu ba trăm bảy mươi lăm nghìn đồng). Đây là sự kiện pháp lý đương sự
t tha nhn nên không cn phi chứng minh do đó việc giám định ch ký là không
cn thiết.
Qua đó, có sở khẳng định ngày 25/6/2023 phía b đơn ông Hoàng Việt Long,
Bùi Th Nhạn và Trương Thị Nhu đã nhận được tiền 174.000.000đ chốt 4
tn cà phê t ông Mười và bà Cúc; và ngày 13/10/2023 bà Trương Thị Nhu đã nhận
đưc s tin 13.500 cht 300kg (3 t) cà phê nhân t ông Mười và bà Cúc.
Theo lời khai của phía nguyên đơn bị đơn trong quá trình giải quyết ván
thì thời điểm trả cà phê của cả hai đợt là tháng 12 năm 2023 và phù hợp với giấy lập
ngày 25/6/2023, phong tục tập quán và thời gian thu hoạch cà phê tại địa phương.
Về giá ptại thời điểm xét xử: Phía nguyên đơn yêu cầu áp giá phê tại
thời điểm giải quyết 123.000đ/kg theo giá của ông ty TNHH Thành; phía bị
đơn yêu cầu áp giá cà phê tại thời điểm ngày 30/7/2025 là 97.000đ.
Xét tại thời điểm xét xử Toà án tiến hành xác minh giá của 3 điểm thu mua cà
phê thì trung bình giá tại thời điểm ngày 20/8/2025 120.333đ/01kg phê nhân đ
giải quyết tranh chấp.
Từ những phân ch nêu trên Hội đồng xét xxác định phía nguyên đơn đã
thanh toán tiền chốt mua phê cho bđơn đầy đủ; Phía bị đơn chưa giao cà phê cho
nguyên đơn vi phạm thoả thuận của hai bên, lỗi thuộc về phía bị đơn nên cần chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Mười, bà Cúc buộc ông Long, bà Nhạn
Nhu thanh toán lại giá trị 4000kg phê nhận quy đổi với giá phê tại thời
điểm xét xử là 120.333đ, cụ thể: 4000kg x 120.333đ/kg = 481.332.000đ;
Buộc Trương Thị Nhu giá trị 300kg phê nhận quy đổi với giá cà phê tại
thời điểm xét xử là 12.333đ/kg, cụ thể: 300kg x 120,333đ = 36.099.900đ;
[5] Tại phiên toà phía nguyên đơn rút đối với yêu cầu tính lãi nên đình chỉ giải
quyết với yêu cầu này.
[6]Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch tính trên số
tiền phải thanh toán cho nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí trên số tiền không
được Toà án chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
144, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
7
Căn cứ Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ,
thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
Căn cứ Điều 430, 434, 437; Điều 357; Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
Mười Thị Cúc với bị đơn ông Hoàng Việt Long, i Thị Nhạn
Trương Thị Nhu, về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản.
1.1. Buộc bị đơn ông Hoàng Việt Long, bà Bùi Thị Nhạn Trương Thị Nhu
phải thanh toán cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn Mười bà Võ Thị Cúc giá trị của
4000kg phê nhân với số tiền là: 481.332.000đ (Bốn trăm tám mươi mốt ba trăm
ba mươi hai nghìn đồng) theo giấy viết tay lập ngày 25/6/2023.
1.2. Buộc bị đơn Trương Thị Nhu phải thanh toán cho nguyên đơn ông
Nguyễn Văn Mười Thị Cúc giá trị của 300kg pnhân với số tiền là:
36.099.900đ (Bà mươi sáu nghìn không trăm chín mươi chín nghìn chím trăm đồng)
theo giấy viết tay lập ngày 13/10/2023.
K từ ngày quyết định có hiệu lực pp luật (đối vớic trường hợp quan thi
nh án có quyền chủ động ra quyết định Thi hành án) hoc k từ ny ngưi đưc thi
nh án đơn u cầu thi nh án đối với số tin phải thi nh án cho đến khi thi nh
án xong, bên phải thi hành án n phải chịu khon tin i của số tiền còn phải thi nh
án theo mứci sut theo quy định tại điều 357, điều 468 của Bluật dân sự.
1.3. Đình ch yêu cu tính lãi chm giao cà phê t tháng 1/2024 đến thi đim xét x của
nguyên đơn ông Nguyễn Văn Mười và Thị Cúc với bị đơn ông Hoàng Việt
Long, bà Bùi Thị Nhạn và bà Trương Thị Nhu.
2. Buộc bị đơn ông Hoàng Việt Long, bà Bùi Thị Nhạn và bà Trương Thị Nhu
liên đới nộp số tiền 23.253.280đ (Hai mươi ba triệu hai trăm năm mươi ba nghìn hai
trăm m mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm, trong đó: ông Hoàng Việt Long, Bùi
Thị Nhạn Trương Thị Nhu mỗi người phải đóng 7.751.093đ (Bảy triệu bảy
trăm năm mươi mốt nghìn không trăm chín mươi ba đồng);
Buộc bà Trương Thị Nhu phải nộp số tiền 1.804.995đ (Một triệu tám trăm linh
bốn nghìn chín trăm chín mươi năm đồng) án phí dân sự thẩm, bà Trương Thị
Nhu là người cao tuổi có đơn xin miễn tạm ứng án phí, án phí được miễn tiền án phí
với số tiền 9.556.088đ (chín triệu năm trăm m mươi sáu nghìn không trăm tám
mươi tám đồng).
Buộc ông Nguyễn Văn Mười và bà Võ Thị Cúc phải chịu 573.400đ (Năm trăm
bảy mươi ba nghìn bốn trăm đồng án phí dân sự thẩm trên số tiền không được Toà
án chấp nhận được trừ vào số tiền tạm ứng án phí nguyên đơn ông Nguyễn Văn Mười
8
Thị Cúc với số tiền 16.517.000đ (Mười sáu triệu năm trăm mười bảy
nghìn đồng) theo biên lai s0000470 ngày 21/4/2025 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Di Linh trước đây. Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn Mười và bà Võ Thị Cúc s
tiền còn lại 15.943.600đ (Mười năm triệu chín trăm bốn mươi ba nghìn sáu trăm
nghìn đồng).
3. Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án đyêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xtheo thủ tục
phúc thẩm. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và điều 9 Luật thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng (02);
- VKSND khu vực 4 – Lâm Đồng (02);
- Thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng (01);
- Các đương sự (01);
- Lưu HS, AV (02).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Đồng
9
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Văn Đồng
10
11
12
13
Tải về
Bản án số 36/2025/DS-ST Bản án số 36/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/DS-ST Bản án số 36/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất