Bản án số 36/2025/DS-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/DS-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỹ Xuyên (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 36/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án Dân sự sơ thẩm số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN M XUYÊN
TNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 36/2025/DS-ST
Ngày: 14 4 2025
V/v tranh chấp
hợp đồng
mua bán tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thanh Nhanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đào Đắc Cẩm .
2. Ông Lâm Kim Mến.
Thư phiên tòa: Trương Thị Mỹ Hồng Thư Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Ông Đặng Văn Tài Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 4 năm 2025 tại Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 13/2025/TLST-DS ngày 20 tháng
01 năm 2025, về việc: “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 61/2025/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 3 năm 2025
Quyết định hoãn phiên toà số: 70/2025/QĐST-DS ngày 25 tháng 3 năm 2025,
giữa các đương U:
- N đơn: Ông Trần Quang S Chủ hộ kinh doanh Tân C; địa chỉ: Ấp B, xã
P, huyện X, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện hợp pháp của N đơn: Quách Thảo N, địa chỉ: Ấp A, xã
H2, huyện X, tỉnh Sóc Trăng, (đại diện uquyền, theo Hợp đồng uỷ quyền ngày
25-10-2024 của nguyên đơn); (Có mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Đặng Hoàng U; ( mặt).
2.Trần Thị Cẩm T; (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp Đ, xã H1, huyện X, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
1. Trong đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Quang S Chủ hộ kinh
doanh Tân C các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên
tòa thẩm người đại diện hợp pháp của nguyên đơn (đại diện theo uỷ quyền)
Quách Thảo N đều trình bày:
Từ ngày 18-4-2023 đến ngày 22-8-2024, hộ kinh doanh Tân C do ông Trần
Quang S làm chủ hộ bán công nợ thức ăn nuôi tôm và thuốc thuỷ sản cho ông
Đặng Hoàng U để ông U nuôi tôm, hai bên làm hợp đồng mua bán vào ngày
01-07-2023 và hợp đồng mua bán vào ngày 02-01-2024 vợ ông U Trần
Thị Cẩm T tên, phương thức thanh toán khi ông U thu hoạch tôm sẽ thanh
toán toàn bộ công nợ cho ông S. Tổng số tiền ông U nợ ông S 421.844.000
đồng (Bốn trăm hai mươi mốt triệu tám trăm tám mươi bốn nghìn đồng). Ông U
tiến hành kiểm tra và ký bản đối chiếu xác nhận công nợ khi ông S yêu cầu. Cuối
vụ thu hoạch tôm, ông U phải thanh toán hết tiền mua hàng cho ông S, nhưng khi
thu hoch tôm, ông U chỉ thanh toán 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng). Ông
U không thanh toán đúng như thoả thuận và công nợ cao, ông S có quyền cắt hàng
và yêu cầu ông U thanh toán hết số tiền hàng còn nợ cho ông S và do công nợ quá
cao nên ông S có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Ông S đã nhiều lần làm
việc với ông U cho ông U trả dần mỗi tháng 32.000.000 đồng (Ba mươi hai
triệu đồng), nhưng ông U hứa hẹn, nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả tiền như
thoả thuận.
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông U T trả
cho ông Trần Quang S Chủ hộ kinh doanh Tân C số tiền là 401.844.000 đồng
(Bốn trăm lẻ một triệu tám trăm bốn mươi bốn nghìn đồng) trả tiền lãi ktừ
ngày Bản án/Quyết định của Toà án hiệu lực pháp luật đến khi trả hết nợ cho
nguyên đơn. Yêu cầu ông U T phải thanh toán số tiền nợ một lần ngay sau
khi Bản án/Quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
2. Trong biên bản lấy lời khai đương s ngày 28-02-2024 c lời khai
trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà, bị đơn ông Đặng Hoàng
U đều trình bày:
Ông Đặng Hoàng U có mua thức ăn nuôi tôm và thuốc thuỷ sản của nguyên
đơn, phần nhiều mua thức ăn nuôi tôm, ít mua thuốc thuỷ sản. Thức ăn nuôi
tôm giá 740.000 đồng/bao, còn thuốc thuỷ sản bao nhiêu tiền thì ông U không
nhớ. Khi nhận hàng thì bên nguyên đơn ghi vào sổ của bên nguyên đơn, ông U thì
không ghi sổ nên không nhớ mua bao nhiêu bao thức ăn, bao nhiêu thuốc thuỷ
sản.
Nguyên đơn đưa ra số lượng bao thức ăn thuốc thuỷ sản thì ông U đồng
ý với số lượng này. Tuy nhiên, ông U không đồng ý giá bán bao thức ăn n
nguyên đơn tính ra, khi mua hàng của nguyên đơn, thì bên nguyên đơn b
đơn thoả thuận giá bán thức ăn tôm 740.000 đồng/bao, nên tính 586 bao x
740.000 đồng/bao = 433.640.000 đồng cộng tiền nợ thuốc thuỷ sản 13.650.000
đồng, nên tổng cộng là 447.290.000 đồng trừ tiền mà ông U trả cho nguyên đơn là
3
140.736.000 đồng, nên ông U còn nnguyên đơn 306.554.000 đồng (Ba trăm
lẻ sáu triệu năm trăm năm mươi bốn nghìn đồng).
Đây là nợ chung của ông cùng với vợ ông Trần Thị Cẩm T chi phí,
thu nhập, đầu tư cho việc nuôi tôm này là của vợ chồng ông.
Hai bên làm hợp đồng mua bán vào các ngày 01-07-2023 ngày 02-
01-2024, bên nguyên đơn với ông U tên, còn Trần Thị Cẩm T không ký,
bà T đi làm không có ở nhà. Bên nguyên đơn kêu ông U ký tên thay cho bà T, nên
ông U ký giùm cho bà T.
Nay ông U đồng ý trả cho nguyên đơn 306.554.000 đồng (Ba trăm lsáu
triệu năm trăm năm mươi bốn nghìn đồng). Nhưng do nuôi tôm thua lỗ, hoàn
cảnh khó khăn, nên ông U xin trả 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng)/năm
cho đến khi dứt nợ và xin không trả lãi, vì khi hợp đồng mua bán thì hai bên
không thoả thuận phải trả lãi suất.
3. Đối với bị đơn Trần Thị Cẩm T: Bà T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ
các thông báo về việc thụ vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra, công khai
chứng cứ hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa
giấy triệu tập tham gia tố tụng, lấy lời khai nhưng bà T đều vắng mặt không
do, cũng không nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ và văn bản ghi ý kiến của
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
4. Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:
Tại phiên tòa thẩm, Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân s năm 2015.
Về giải quyết vụ án: Nguyên đơn ông S yêu cầu buộc bị đơn ông U, T
trả nợ là có cơ sở chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn ông Trần Quang S
Chủ hộ kinh doanh Tân C yêu cầu bị đơn ông Đặng Hoàng U, bà Trần Thị Cẩm T
trả nợ tiền mua thức ăn, thuốc hóa chất nuôi trồng thủy sản nên xác định quan
hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương s tranh chấp
về hợp đồng dân s theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân s
năm 2015 bị đơn có địa chỉ cư trú ở ấp Đ, xã H1, huyện X, tỉnh Sóc Trăng nên
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
4
tụng dân s năm 2015. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên thụ lý, giải
quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[1.3] Về việc vắng mặt của các đương s: Bđơn Trần Thị Cẩm T đã
được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ nhưng vắng mặt, đơn đề nghị
xét x vắng mặt. Việc vắng mặt của các đương s không gây khó khăn, ảnh
hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án nên Hội đồng xét xử vẫn
tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân s
năm 2015.
[2] Nguyên đơn và bị đơn ông Đặng Hoàng U đều thống nhất từ ngày 18-
4-2023 đến ngày 22-8-2024, hộ kinh doanh Tân C do ông S làm chủ hộ n
công nợ thức ăn nuôi tôm thuốc thuỷ sản cho ông Đặng Hoàng U để ông U
nuôi m, hai bên làm hợp đồng mua bán vào ngày 01-07-2023 hợp đồng
mua bán vào ngày 02-01-2024; ông S đã giao đầy đủ số lượng hàng hóa theo yêu
cầu của ông U; ông U với nguyên đơn thống nhất về số lượng bao thức ăn
thuốc thuỷ sản, căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân s năm 2015,
đây là các tình tiết, s kiện mà các bên đương s không phải chứng minh.
[3] Bên nguyên đơn bđơn ông Đặng Hoàng U đều thừa nhận, sau khi
kết hợp đồng, phía ông Trần Quang S Chhộ kinh doanh Tân C phân
phối thức ăn ng với thuốc hóa chất nuôi trồng thủy sản cho ông U; theo ông
U trình bày thì ông vợ Trần Thị Cẩm T cùng làm ăn. Do đó, được xác
định số tiền nợ là nợ chung của ông U và bà T theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014. Tuy nhiên, ông U không thống nhất về giá, cho
rằng khi nhận hàng hoá thì N đơn với ông U thống nhất giá khác, thấp hơn giá
nguyên đơn khởi kiện, nhưng phía nguyên đơn không thừa nhận ông U không
chứng cứ chứng minh nên không sở chấp nhận lời trình bày này của ông
U.
[4] Như vậy, đủ căn cứ xác định ông U, T còn nợ ông S - Chủ hộ
kinh doanh Tân C số tiền 401.844.000 đồng (Bốn trăm lẻ một triệu tám trăm
bốn mươi bốn nghìn đồng), nên Hội đồng xét xử thẩm chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của ông S - Chủ hộ kinh doanh Tân C, buộc ông U bà T trả cho ông S -
Chủ hộ kinh doanh Tân C nợ gốc 401.844.000 đồng (Bốn trăm lẻ một triệu tám
trăm bốn mươi bốn nghìn đồng) căn cứ, đúng quy định tại Điều 430, 434,
440 Bộ luật Dân s năm 2015.
[5] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận đnghị của Kiểm
sát viên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông S Chủ hộ kinh doanh Tân
C.
Đồng thời, căn cứ vào Điều 357 Bộ luật Dân s năm 2015 thì ông U
T còn phải chịu tiền lãi đối với tiền nợ gốc cho đến khi trả xong nợ theo quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân s năm 2015.
[6] V án phí dân s thẩm: Theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ quốc hội quy
5
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
thì: “Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân s sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu
cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận”.
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông S Chủ hộ kinh doanh Tân C
được chấp nhận toàn bộ nên trả lại cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí thẩm
đã nộp.
Bị đơn ông U bà T trách nhiệm trả nợ 401.844.000 đồng nên phải
chịu án phí dân s sơ thẩm 20.073.760 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Ttụng dân s năm 2015; Điều
357, 430, 434, 440, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân s năm 2015; Điều 27 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 26 của Luật Thi hành án
dân s được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Quang S
Chủ hộ kinh doanh Tân C.
Buộc bị đơn ông Đặng Hoàng U và bà Trần Thị Cẩm T có nghĩa vụ liên đới
trả cho nguyên đơn ông Trần Quang S Chủ hộ kinh doanh Tân C số tiền nợ gốc
401.844.000 đồng (Bốn trăm lẻ một triệu tám trăm bốn mươi bốn nghìn đồng).
2. Vnghĩa vchậm thi hành án: Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án
của người được thi hành án ông Trần Quang S Chủ hộ kinh doanh Tân C cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án là
ông Đặng Hoàng U và bà Trần Thị Cẩm T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
nợ gốc còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân s năm 2015.
3. Về án phí dân ssơ thẩm:
3.1. Buộc ông Đặng Hoàng U bà Trần Thị Cẩm T phải liên đới chịu án
phí 20.073.760 đồng (Hai mươi triệu không trăm bảy mươi ba nghìn bảy trăm
sáu mươi đồng).
3.2. Ông Trần Quang S Chủ hộ kinh doanh Tân C không phải chịu án phí
được trả lại số tiền tạm ứng án phí dân s thẩm đã nộp 10.037.000 đồng
(Mười triệu không trăm ba mươi bảy nghìn đồng), theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án s0008378 ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chi cục Thi hành
án dân s huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
6
4. Về quyền kháng cáo: Đương s quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án; Đối với bị đơn Trần Thị
Cẩm T vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính kể từ ngày Toà án tống
đạt bản án theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân s được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân s,
người phải thi hành án dân s quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân s được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân s được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- Các đương U;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng;
- Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
- Chi cục Thi hành án dân s huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng (khi bản án
hiệu lực pháp luật);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Cao Thanh Nhanh
Tải về
Bản án số 36/2025/DS-ST Bản án số 36/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/DS-ST Bản án số 36/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất