Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST ngày 10/07/2024 của TAND huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 36/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST ngày 10/07/2024 của TAND huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Triệu Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 36/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Hoàng Thị T yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với anh Hồ Viết T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRIỆU SƠN Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
TỈNH THANH HOÁ
Bản án số: 36/2024/HNGĐ-ST
Ngày 10/7/2024
Về việc:“Ly hôn,
tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUỴÊN TRIỆU SƠN – TỈNH THANH HÓA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Đình Hợp
Các hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Mạnh Hùng
2. Ông Trần Xuân Anh
Thư ký phiên tòa: Ông Lê Ngọc Thành, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tình - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Triệu Sơn,
tỉnh Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự về “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con” thụ lý số 50/2024/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2024, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2024/QĐXX- ST ngày 27 tháng 6
năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị T, sinh năm 1989
Địa chỉ: Xóm N, xã X, huyện T, tỉnh Thanh Hóa
Bị đơn: Anh Hồ Viết T, sinh năm 1990
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Xóm N, xã X, huyện T, tỉnh Thanh Hóa
(BL 11)
Hiện đang chấp hành án tại đội 3, phần trại số 1, trại giam Thanh Lâm, tại
huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa (BL 07-10) chị T và anh T đều có đơn đề
nghị xử án vắng mặt (BL 35-37)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện (BL01) bản tự khai (BL 23) nguyên đơn chị Hoàng Thị
T trình bày: Chị và anh Tân sau thời gian tìm hiểu yêu thương và tự nguyện kết
hôn với nhau, có đăng ký kết hôn ngày 12/07/2010 tai UBND xã Xuân Thọ,
2
huyện Triệu Sơn (BL02), sau khi kết hôn vợ chồng sống hòa thuân hạnh phúc
đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Tân không tu chí
làm ăn mà hay lô đề cờ bạc và buôn bán ma túy, chị động viên góp ý anh T
không nghe ma vẫn chứng nào tật ấy, mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia
đình khuyên giải nhiều lần nhưng ngày càng trầm trọng, vợ chồng đã sống ly
thân từ cuối năm 2021 đến nay, không ai quan tâm đến ai, hiện nay anh T đang
phải chấp hành án tù, nay chị T xét thấy vợ chồng không còn tình cảm, cuôc
sống chung không có hạnh phúc, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn anh T.
Về con chung: Chị T trình bày vợ chồng có hai con chung cháu Hồ Thị
Yến Nh, sinh ngày 26/01/2011 và cháu Hồ Viết D, sinh ngày 26/5/2017, (BL
04,05) từ tháng 8/2022 đến nay anh T chấp hành án tù, cả hai con ở với chị và
ông bà nội tại xóm Xóm N, xã X, huyện T, tỉnh Thanh Hóa , các cháu đều học
tập, sinh hoat, khỏe mạnh bình thường và đều có nguyện vọng ở với mẹ, nay vợ
chồng ly hôn chị T nhận trách nhiệm tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cả hai con,
không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con vì hiện nay anh T đang phải chấp hành
án, không có điều kiện nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
Bản thân chị lao đồng tự do, thu nhập bình quân mỗi tháng 5 đến 6 triệu
đồng, có nơi ăn ở ổn định đủ điều kiên nuôi hai con.
Về tài sản và nợ: Chị T không yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn anh Hồ Viết T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt
hợp lệ thông báo thụ lý cho anh T, do điều kiên anh T đang phải chấp hành án
tai trại giam Thanh Lâm, tại bản tư khai (BL25) ngày 17/6/2024, anh T trình
bày, cơ sở kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng anh thống nhất như chị
T trình bày, nay chị T yêu cầu ly hôn anh cũng xác đình vợ chồng đã ly thân lâu
nay, không còn tình cảm, bản thân anh đang phải chấp hành án tù thời gian dài,
không có điều kiện giúp đỡ vợ con,anh đồng ý ly hôn với chị T.
Về con chung anh thống nhất ý kiến chị Tươi vợ chồng có hai con chung
cháu Hồ Thị Yến Nh, sinh ngày 26/01/2011 và cháu Hồ Viết D, sinh ngày
26/5/2017, từ khi anh đi chấp hành án đến nay hai cháu ở với chị T và ông bà
nội tại xóm Xóm N, xã X, huyện T, tỉnh Thanh Hóa, qua thông tin của bố me
anh vào thăm anh biết các cháu đều khỏe mạnh, học tập, sinh hoạt bình thường,
nay vợ chồng ly hôn, do điều kiện anh đang phải chấp hành án nên đồng ý để chị
T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con và anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi hai
con mỗi tháng là 03 triêu đồng, anh có đất đai tài sản tại xã X, huyện Triêu Sơn
do bố me anh đang quản lý, sử dụng, anh sẽ ủy quyền cho bố mẹ anh có trách
nhiêm cấpp dưỡng nuôi con thay anh trong thời gian anh chấp hành án
Về tài sản và nợ, anh thống nhất ý kiến chị T, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
3
Ý kiến của đại diện viện kiểm sát huyện Triệu Sơn phát biểu như sau:
*> Việc việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
và đương sự:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Xác định đúng quan hệ pháp
luật, đúng tư cách người tham gia tố tụng, tiến hành các hoạt động tố tụng như ra
thông báo thụ lý, hòa giải, tiến hành xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ, tống
đạt văn bản tố tụng, giao hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng trình tự tố
tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa HĐXX đã
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và đảm
bảo đúng nguyên tắc xét xử.
Việc tuân theo pháp luật của Thư ký phiên tòa: Thư ký phiên tòa thực
hiện đúng đủ trình tư thủ tục tố tụng.
Việc chấp hành pháp luật của đương sự: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại
phiên tòa nguyên đơn thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về
quyền và nghĩa vụ của đương sự,
*> Về nội dung:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 55 Luật hôn
nhân gia đình, công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Hoàng Thị T và anh Hồ
Viết T.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81, 82, 83 Luật hôn
nhân và gia đình, công nhận sự thỏa thuận nuôi con chung giữa các đương sự.
giao chị T tiếp tục trưc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai con chung
của vơ chồng, chấp nhân sự tự nguyên cấp dưỡng nuôi con của anh Tân về việc
cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu là 1.500.000đ/tháng, hai cháu là 3.000.000đ/tháng
cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Về tài sản và nợ: Các bên không yêu cầu nên không xem xét
Về án phí: Đề nghị áp dụng Điều 147 BLTTDS, Nghị quyết số 326/ 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về án phí lệ phí Tòa
án, buộc nguyên đơn sự phải chịu án theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Chị Hoàng Thị T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn giải quyết ly
hôn, nuôi con chung với và anh Hồ Viết T, các đương sự đều có hộ khẩu trú tại
xã N, xã X, huyện T, tỉnh Thanh Hóa Hóa (BL11) nên đây là tranh chấp về hôn
nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Triệu
4
Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Đây là vu án tranh chấp hôn nhân gia đình, do bị đơn đang phải chấp hành
án tù tại trại giam Thanh Lâm nên vụ án thuôc trường hợp không thể tiến hành
hòa giải được theo quy đình Điều 205 Bô luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị T và anh Hồ Viết T, kết hôn tư nguyên,
có đăng ký kết hôn ngày 12/07/2010 tai UBND xã Xuân Thọ, huyện Triệu Sơn,
sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do anh T không tu chí làm ăn, không quan tâm đến vợ con,
hay lô đề cờ bạc và buốn bán ma túy, chị động viên góp ý anh T không nghe mà
còn chửi mắng xúc phạm chị, mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hai bên và
bạn bè khuyên giải nhiều lần nhưng anh T vẫn chứng nào tật ấy, từ đầu năm
2021 đến nay vợ chồng sống ly thân, không ai quan tâm đến ai, nay chị T xác
định vợ chồng không còn tình cảm và khả năng đoàn tụ, chị đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh T.
Đối với bị đơn anh Hồ Viết T, tại bản tự khai (BL 25) trình bày
Về hôn nhân: Cơ sở kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng anh
thống nhất như chị T trình bày, nay chị T xin ly hôn anh cũng xác định vợ chồng
đã mâu thuẫn và ly thân lâu nay, không còn tình cảm hơn nữa anh đang phải
chấp hành án thời gian dài nên anh đồng ý ly hôn với chị T, điều này chứng tỏ
tình cảm vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung không có hạnh
phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị T xin ly hôn anh T là có căn
cứ phù hợp tình trạng hôn nhân của vợ chồng, phù hợp với nội dung xác minh
của Tòa án (BL 29, 30) và phù hợp với quy định của pháp luật hôn nhân gia
đình. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn công nhận cho vợ chồng được
thuận tình ly hôn.
[3] Về con chung: Vợ chồng có hai con chung cháu Hồ Thị Yến Nh, sinh
ngày 26/01/2011 và cháu Hồ Viết D, sinh ngày 26/5/2017, ( BL 04,05) từ khi vợ
chồng ly thân và anh T đi chấp hành án tù, cả hai cháu ở với chị T và ông bà nội
tai thôn N, xã X, huyện T, tỉnh Thanh Hóa, các cháu đều học tập, sinh hoạt khỏe
mạnh bình thường (BL29,30) nay vợ chồng ly hôn nguyện vọng hai cháu ở với
mẹ và ông bà nội ( BL 06,07) do anh T đang phải chấp hành án nên chị nhận
trách nhiệm tiếp tục nuôi dưỡng hai con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi
con.
Tại bản tự khai (BL 25) anh T thống nhất vợ chồng có hai con chung như
chị T trình bày là đúng, do điều kiện anh đang phải chấp hành án tù nên không
trực tiếp nuôi con được, anh đồng ý để chị T nuôi cả hai con.
5
Về cấp dưỡng nuôi con, mặc dù chị T không có yêu cầu nhưng anh tự
nguyện cấp dưỡng nuôi hai con cùng chị mỗi tháng 3.000.000đ.(mỗi cháu
1.500.000đ/ tháng)
Thỏa thuận giao nuôi con của vợ chồng phù hợp với thực tế và kết quả
xác minh của Tòa án (BL29,30) phù hợp với nguyện vọng hai cháu (BL 06,07)
và phù hơp với quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình nên chấp nhận, giao
hai cháu Hồ Thị Yến Nh, sinh ngày 26/01/2011 và cháu Hồ Viết D, sinh ngày
26/5/2017 cho chị Hoàng Thị T trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con, mặc dù chị Hoàng Thị T không có yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con nhưng anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi hai con, mỗi cháu
1.500.000đ một tháng, hai cháu là 3.000.000đ một tháng, việc cấp dưỡng nuôi
con của anh T là hoàn toàn tự nguyện nên ghi nhận sự tự nguyện cấp dưỡng nuôi
con của anh T, anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 1.500.000đ/tháng, hai cháu
là 3.000.000đ/ tháng, tính từ tháng 7/2024 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Vì lợi ích con trẻ khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết
thay đổi người nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, anh T có quyền và
nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở, nhưng hai bên không
được lợi dụng việc nuôi con, thăm con để cản trở hoặc làm ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
[3] Về tài sản, nợ: Các đương sư đều không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí: Nguyên đơn chị T phải chịu án phí ly hôn sơ theo quy định
của pháp luật, được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí
Về án phí cấp dưỡng nuôi con, anh T phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con
sơ thẩm là 300.000đ.
Vì các lý lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 238,điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 khoản
4 Điều 147, Điều 271, 273, 280 của Bộ luật tố Tụng dân sự; Các Điều 55, 57,
81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5, điểm a khoản
6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý về án phí, lệ phí Tòa án.
Công nhận sự tự nguyện ly hôn giữa chị Hoàng Thị T và anh Hồ Viết T.
Về con chung: Công nhận sư tự nguyện về giao nuôi con. Giao chị Hoàng
Thị Tươi tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả hai con
chung của vợ chồng là cháu Hồ Thị Yến Nh, sinh ngày 26/01/2011 và cháu Hồ
Viết Dư, sinh ngày 26/5/2017.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện cấp dưỡng nuôi hai con
của anh Hồ Viết T, anh Tân cấp dưỡng nuôi hai con mỗi cháu 1.500.000đ/tháng
6
hai cháu là 3.000.000đ (ba triệu đồng) một tháng, tính từ tháng 7/2024 cho đến
khi mỗi cháu đủ 18 tuổi..
Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án
giải quyết thay đổi người nuôi con, cấp dưỡng nuôi con, anh T được quyền và
nghĩa vụ đi lại, thăm nom chăm sóc con chung, không ai được cản trở, nhưng
hai bên không được lợi dụng việc nuôi con, thăm con để cản trở hoặc làm ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung
Về án phí: Chị Hoàng Thi T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là
300.000đ,được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số
AA/2022/0002854 ngày 29 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa, chị Tđã nộ đủ án phí, anh T chịu án phí cấp
dưỡng nuôi con là 300.000đ,
Quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết, thời hạn kháng nghị
của Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- VKSND huyện Triệu Sơn;
- CCTHADS huyện Triệu Sơn;
- UBND Xuân Thọ;
- Các đương sự; Lê Đình Hợp
- Cổng TTĐT-TAND;
- Lưu hồ sơ vụ án,VP.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm