Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST ngày 11/09/2024 của TAND huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 36/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST ngày 11/09/2024 của TAND huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hạ Hòa (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 36/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | HOA - VỊNH |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HẠ HÒA
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 36/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 11/9/2024
“V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
-Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trịnh Đình Yên
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Quốc Trinh
Ông Vũ Thành Dũng
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Văn Tứ - Thẩm tra viên chính của Tòa án
nhân dân huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hạ Hòa, tỉnh
Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 105/2024/TLST - HNGĐ ngày
13 tháng 5 năm 2024, về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2024/QĐXX - ST ngày 16/7/2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1990;
Nơi ĐKHKTT: Khu E, xã Ấ, huyện H, tỉnh Phú Thọ.
- Bị đơn: Anh Phạm Tiến V, sinh năm 1985;
Nơi ĐKHKTT: Khu E, xã Ấ, huyện H, tỉnh Phú Thọ.
Chị H có mặt, anh V vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Phạm Tiến V có đăng ký kết hôn ngày
15/9/2015 tại Ủy ban nhân dân xã Ấ, huyện H, tỉnh Phú Thọ. Trước khi kết hôn
vợ chồng được tự nguyện tìm hiểu, không bị ép buộc. Sau khi kết hôn, vợ chồng
về chung sống tại nhà bố mẹ đẻ anh V tại khu E, xã Ấ, huyện H. Vợ chồng chung
sống hòa thuận được một thời gian, đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do thường xuyên bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói
chung trong cuộc sống vợ chồng, vợ chồng sống ly thân từ năm 2022, không hề
quan tâm gì tới nhau. Nay chị H thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly
hôn anh Phạm Tiến V.
2
- Về con chung: Chị Nguyễn Thị H xác định vợ chồng có 01 con chung là
cháu Phạm Quốc C, sinh ngày 15/6/2020. Hiện cháu C đang ở cùng ông bà nội tại
khu 5, xã Ấ, huyện H. Khi ly hôn chị muốn giao cháu cho anh V trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung. Nhưng hiện nay anh V đi làm xa, thỉnh
thoảng mới về nhà. Nên tạm thời chị xin nuôi dưỡng cháu C, sau này anh V về
làm tại địa phương chị sẽ làm đơn xin thay đổi người nuôi con, giao con cho anh
V nuôi dưỡng. Chị H không đề nghị phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Ngoài ra chị H xác định trong quá trình vợ chồng sống ly thân lâu, chị có
quạn hệ tình cảm với anh Nguyễn Tuấn A, có thai với người này và sinh một
cháu, tên dự khai sinh là Nguyễn Ngọc H1, sinh ngày 02/7/2024. Chị H xác định
đây không phải là con chung với anh Phạm Tiến V, vì vậy chị không đề nghị Tòa
án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung, tài sản cho vay, công sức đóng góp: Chị
Nguyễn Thị H xác định vợ chồng không có gì, nên không đề nghị Tòa án giải
quyết.
- Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị H xin tự nguyện nộp theo quy định
của pháp luật.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hạ Hòa phát biểu: Trong
quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H ly hôn với anh Phạm
Tiến V.
- Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con chung là cháu cháu Phạm Quốc C, sinh ngày 15/6/2020 đến khi
thành niên. Anh V không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chị H. Anh V có
quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật không ai được
ngăn cản.
Đối với cháu tên dự sinh Nguyễn Ngọc H1 không phải là con chung của
chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Tiến V nên không đặt ra giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung, tài sản cho vay, công sức đóng góp: Chị
Nguyễn Thị H xác định không có gì, không đề nghị Tòa án giải quyết. Nên không
đặt ra giải quyết.
- Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải nộp theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H
và bị đơn anh Phạm Tiến V, đều trú tại: khu E, xã Ấ, huyện H, tỉnh Phú Thọ. Căn
cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
3
Tố tụng dân sự thì đây là vụ án “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, thẩm quyền
giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
[1.2]. Về sự vắng mặt của bị đơn anh Phạm Tiến V tại phiên tòa: Trong
quá trình giải quyết vụ án. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh
V, để anh V đến Tòa có lời khai và tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải theo thủ tục chung của pháp luật,
nhưng anh V vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Ông Phạm
Tiến D là bố đẻ anh V đã nhận thay các văn bản tố tụng và thông báo cho anh V,
nhưng ông cho biết anh V hiện đi làm xa, công việc bận không thể về được, đề
nghị Tòa giải quyết cho ly hôn vì vợ chồng không còn tình cảm. Tại phiên tòa,
chị H có mặt, anh V vắng mặt dù đã được Tòa án triệu tập phiên tòa hợp lệ lần
thứ hai. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vụ án theo quy định là phù hợp.
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lời khai của đương sự và của gia
đình anh V và chính quyền địa phương nơi anh, chị cư trú có thể xác định: Chị
Nguyễn Thị H và anh Phạm Tiến V đăng ký kết hôn ngày 15/9/2015 tại Ủy ban
nhân dân xã Ấ, huyện H, tỉnh Phú Thọ. Trước khi kết hôn vợ chồng được tự
nguyện tìm hiểu, không bị ép buộc. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống tại
nhà bố mẹ đẻ anh V tại khu E, xã Ấ, huyện H. Vợ chồng chung sống hòa thuận
được mmotj thời gian, đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do
thường xuyên bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung trong cuộc
sống vợ chồng, vợ chồng sống ly thân từ năm 2022 đến nay, không hề quan tâm
gì tới nhau.
Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Tiến V
là trầm trọng, mục đích xây dựng một gia đình hạnh phúc, bền vững không đạt
được. Anh V tuy không đến Tòa án có lời khai, nhưng bố đẻ anh V cho biết anh
cũng xác định vợ chồng không còn tình cảm anh đồng ý ly hôn chị H; gia đình
cũng đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn.
Do vậy, cần xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Phạm Tiến V là
phù hợp với cuộc sống thực tế của anh chị và phù hợp với quy định pháp luật tại
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2]. Về con chung:
Hội đồng xét xử thấy rằng:
Chị H2, anh V có 01 con chung là cháu Phạm Quốc C, sinh ngày
15/6/2020. Trong quá trình giải quyết vụ án chị H xin giao cháu cho anh V trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Nhưng tại phiên tòa chị có ý kiến, hiện nay
anh V đi làm xa, thỉnh thoảng mới về nhà. Nên tạm thời chị xin nuôi dưỡng cháu
C, sau này anh V về làm tại địa phương chị sẽ làm đơn xin thay đổi người nuôi
con, giao cháu C cho anh V nuôi dưỡng. Chị không đề nghị anh V phải cấp
dưỡng tiền nuôi con.
4
Hiện nay, anh V không có mặt tại địa phương. Do vậy, để đảm bảo sự phát
triển tốt nhất cho con chung về thể chất và tinh thần. Nên cần giao cháu Phạm
Quốc C cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi cháu thành niên, anh V không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung là phù hợp.
Ngoài ra, chị H xác định trong quá trình vợ chồng sống ly thân lâu, chị có
quan hệ tình cảm với anh Nguyễn Tuấn A, có thai với người này và sinh một
cháu, tên dự khai sinh là Nguyễn Ngọc H1, sinh ngày 02/7/2024. Chị H có gửi
cho Tòa án 01 bản phô tô xác định quan hệ huyết thống cha con giữa cháu H1 và
anh A, để chứng minh đây không phải là con chung với anh Phạm Tiến V và chị
không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, cháu H1 (tên dự khsi sinh) được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
của vợ chồng. Để bảo đảm quyền lợi của các bên đương sự theo đúng quy định
của pháp luật. Tòa án nhân dân huyện Hạ Hòa đã ra Quyết định trưng cầu giám
định ngày 14/8/2024. Tại tòa án, dưới sự chứng kiến của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân huyện Hạ Hòa, người làm chứng, nguyên đơn đã lấy mẫu giám định
ADN giữa cháu bé tên dự sinh Nguyễn Ngọc H1 và anh Nguyễn Tuấn A để giám
định huyết thống cha con. Ngày 25/8/2024 phiếu kết quả phân tích ADN của
Công ty cổ phần D1 chuyền xác định cháu bé tên dự sinh Nguyễn Ngọc H1 và
anh Nguyễn Tuấn A có huyết thống cha con.
Như vậy, có thể khẳng định cháu tên dự sinh Nguyễn Ngọc H1 không phải là con
chung của chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Tiến V nên không đặt ra giải quyết về
giao con và cấp dưỡng là phù hợp.
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung, tài sản cho vay, công sức đóng góp: Chị
Nguyễn Thị H xác định không có gì, không đề nghị Tòa án giải quyết. Nên không
đặt ra giải quyết.
[3]. Về án phí và quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị H phải nộp án phí ly
hôn sơ thẩm và có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
[4]. Đối với các vấn đề khác: Đối với anh Nguyễn Tuấn A xác định có
quan hệ huyết thống với cháu bé tên dự sinh Nguyễn Ngọc H1. Tuy nhiên, anh A
không có đề nghị gì và xét thấy không cần đưa anh A vào người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan trong vụ án là phù hợp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; các Điều 57, 58, 81, 82, 83
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 1 Điều 228, Điều
271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án, xử:
5
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H ly hôn với anh Phạm Tiến
V.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con chung là cháu Phạm Quốc C, sinh ngày 15/6/2020 đến khi
thành niên. Anh V không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chị H.
Anh V có quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật
không ai được ngăn cản.
Đối với cháu tên dự sinh Nguyễn Ngọc H1 không phải là con chung của
chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Tiến V nên không đặt ra giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung, tài sản cho vay, công sức đóng góp: Chị
Nguyễn Thị H xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết. Nên không
đặt ra giải quyết.
4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng). Số tiền chị H phải nộp được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 300.000đ (Ba t răm nghìn đồng) theo Biên lai số: BLTU/2023/0002982
ngày 13/5/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hạ Hòa.
Báo cho đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, để đề nghị Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử theo thủ tục phúc
thẩm. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật để đề nghị Toà
án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện, tỉnh;
- Chi cục THADS huyện Hạ Hòa;
- UBND xã Ấm Hạ, huyện Hạ Hòa;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trịnh Đình Yên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm