Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST ngày 18/07/2024 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST ngày 18/07/2024 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nho Quan (TAND tỉnh Ninh Bình)
Số hiệu: 35/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị H ly hôn Lê Văn G
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH N
Bản án số:35/2024/HNGĐ - ST
Ngày 18/7/2024.
(V/v:ly hôn)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
T ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Nguyễn Hữu Quốc.
Các Hội thẩm nhân dân: ông Bùi Khắc Thái, ông Lương Mạnh Tường.
Thư phiên toà: ông Bùi Ngọc Tạo - Thư Toà án nhân dân huyện N,
tỉnh N.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tham gia phiên tòa: Nguyễn
Thu Hòa - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 7 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện N xét x
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 79/2024/TLST- HNGĐ, ngày 28 tháng 3
năm 2024 về việc ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
32/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: chị Lê Thị H, sinh năm 1972, tên gọi khác: không
Địa chỉ: thôn Đ, xã S, huyện N, tỉnh N.
Bị đơn: anh Văn G, sinh năm 1972, tên gọi khác: Không.
Trú tại: thôn Đ, xã S, huyện N, tỉnh N.
Chị H vắng mặt nhưng có đơn xin xét xvắng mặt, anh G vắng mặt không
có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 26 tháng 3 năm 2024, bản tự khai, quá trình giải
quyết ván nguyên đơn là chị Lê Thị H trình bày: tôi và anh Lê Văn G được tự do
tìm hiểu và tự nguyện đi đến kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân (UBND) S, huyện N, tỉnh N vào ngày 11/10/1996. Khi chúng tôi cần làm
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới phát hiện mất hết giấy tờ, hồ sơ ở xã cũng
không còn lưu trnên chúng tôi đã phải đăng ký kết hôn lại tại UBND S vào
ngày 31/10/2023. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thôn Đ, xã S, huyện N,
tỉnh N. Vchồng tôi chung sống hạnh phúc được khoảng 14 năm, thì đã phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vchồng bất Đ điểm sống, không hợp
vmọi lĩnh vực trong cuộc sống dn đến hay cãi , xúc phạm lẫn nhau. Cũng do
2
mâu thuẫn nặng nên đến khoảng tnăm 2011 cho đến nay vợ chồng tôi đã sống ly
thân hoàn toàn, không quan tâm gì đến nhau nữa. Đến nay tôi thấy vợ chồng
không còn thương yêu, tôn trọng nhau nữa, mâu thuẫn vợ chồng tôi đã đến mức
thật strầm trọng không th hàn gắn khắc phục được, tình cảm vợ chồng không
còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi đề nghị Tòa án nhân dân huyện N
giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Lê Văn G.
Về con chung: chúng tôi 02 con chung. Con lớn là Hương Dịu sinh
ngày 21/11/1997, con nhỏ là Lê Đại Hán sinhn gày 02/9/1998. Hiện cả hai con đều
đã trên 18 tuổi nên không đnghị Tòa án xem xét việc nuôi con, cấp dưỡng nuôi
con
Về tài sản và công nợ chung: tôi không không đề nghị Tòa án giải quyết.
Sau khi thlý ván, Tòa án đã tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng, xuống
tận nhà nhưng anh G từ chối làm việc và anh G vẫn vắng mặt tại Tòa án nên không
tiến hành hòa giải được.
Tại phiên toà Kiểm sát viên cũng đã bài phát biểu khẳng định quá
trình giải quyết vụ án: Về mặt tố tụng Thẩm phán Hội đồng xét xử đã xác định
đúng, đầy đủ những người tham gia tố tụng, tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự, không có vi phạm thủ tục tố tụng dân sự. Về nội dung bà Kiểm
sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ: các Điều 5, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án, đề nghị: x cho chị Thị H được ly hôn với anh Văn G. Ván
phí: chị Lê Thị H phải nộp án phí thẩm ly hôn là 300.000 đồng được trừ vào số
tiền tạm ứng án phí chị H đã np.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, trên sở xem xét toàn diện ý kiến của các đương sự, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Vthủ tục tố tụng: Bị đơn anh Văn G địa chỉ ti thôn Đ, S,
huyện N, tỉnh N. vậy việc Tòa án nhân dân huyện N áp dụng Điều 28; khoản 1
Điều 39 Bộ luật Ttụng dân sự để thụ giải quyết vụ án là đúng quy định của
pháp luật. Nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn xin x vắng mặt, bđơn vắng mặt
lần thứ hai dù đã được triệu tập hợp lệ nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử
đúng quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Hôn nhân giữa chị Thị H anh Văn G hôn nhân hợp pháp, được
pháp luật bảo vệ. Qua xác minh tại sở xác định hai người kết hôn lại tại
3
UBND S vào ngày 31/10/2023, nhưng tớc đó có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân (UBND) S, huyện N, tỉnh N tkhoảng năm 1996, nhưng trong giấy
chứng nhận kết hôn ngày 31/10/2023 không ghi rõ ngày bắt đầu công nhận thời k
hôn nhân. Do đó căn cứ theo Điều 27 Nghị định s 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 văn bản hợp nhất số 1843/VBHN-BTP ngày 11/5/2023 của BTư
pháp thì thời khôn nhân của chị Lê Thị H anh Văn G được xác định k t
ngày 01/01/1996. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thôn Đ, xã S, huyện N,
tỉnh N. Vchồng chung sống với nhau hạnh phúc được thời gian dài thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân theo sự trình bày của nguyên đơn cũng như qua xác minh
tại cơ slà do tính tình không hợp, bất Đ điểm sống, không hợp nhiều mặt dẫn đến
hay cãi vã, va chạm, xúc phạm lẫn nhau, mâu thuẫn không thkhắc phục. Kt
đầu năm 2024 đến nay thì vợ chồng sống ly thân hoàn toàn, không quan tâm gì đến
nhau nữa. Bản thân chH cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn. Bản thân
anh G dù được Tòa án tống đạt hợp lệ c văn bản tố tụng theo đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng n sự nhưng anh G lại tchối làm việc, không lên Tòa án làm
việc và tham gia phiên hòa giải. Điều đó chứng tỏ anh G cũng không thiện chí
để hàn gắn quan hệ vợ chồng. Do đó căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa
chị Thị H anh Văn G đã trở nên trầm trọng, không thể tiếp tục duy trì
cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được, vậy cần chấp nhận yêu
cầu của chị Lê Thị H, xcho chị Thị H được ly hôn với anh Văn G p
hợp với quy định của pp luật.
[3] Về con chung: chị Lê Thị Hanh Văn G có 02 con chung. Con lớn
Hương D sinh ngày 21/11/1997, con nhlà Lê Đại H sinh ngày 02/9/1998.
Hiện cả hai con đều đã trên 18 tuổi tlập cuộc sống, chị H cũng không đề ngh
Tòa án xem xét việc nuôi con, cấp dưỡng nuôi con chung nên Toà không xét.
[4] Về tài sản công nợ chung: chị H và anh G đều không yêu cầu Tòa
án giải quyếtn mối quan hệ này Toà không xét.
[5] Về án phí: chị Thị H phải nộp án phí thẩm ly hôn theo quy định
của pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên đây:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147;
khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
1. Xử cho chị Lê Thị H được ly hôn với anh Lê Văn G.
4
2. Về án phí: chị Thị H phải nộp 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
thẩm ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ng án phí chị Thị H đã nộp tại
Chi cục Thi nh án dân huyện N theo biên lai số BLTU/23/0001210, ngày
28/3/2024.
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điu 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Án xử công khai thẩm nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo
Bản án trong hạn 15 ngày kể tngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm
yết công khai.
Nơi nhận:
- Toà án tỉnh N;
- VKSND tỉnh N;
- VKSND huyện N;
- Chi cục THADS N;
- UBND xã S;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Vp.
TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN T
Nguyễn Hữu Quốc
Tải về
Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất