Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Thành (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 34/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bùi Văn Ch ly hôn Trần Thị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM THÀNH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 34/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 22/7/2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa : Ông Chu Văn Nghĩa.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Trọng Bộ và bà Đỗ Thị Ái Thương.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Thị Hằng Nga Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Thành tham gia phiên tòa: Ông
Vũ Văn Tiến - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 7 năm 2024; tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Thành, tỉnh
Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 111/2024/TLST-HNGĐ ngày 10
tháng 5 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 35/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2024 giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Bùi Văn C, sinh năm 1978.
* Bị đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1981.
Địa chỉ: Thôn Q, xã N, huyện K, tỉnh Hải Dương.
(Nguyên đơn, Bị đơn đều đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, được bsung biên bản lấy lời khai trong quá trình giải quyết v
án, Nguyên đơn trình bày:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Trần Thị H sau thời gian tự nguyện tìm hiểu
đã đăng kết hôn tại UBND N, huyện K, tỉnh Hải Dương vào ngày 19/01/2000.
Sau khi đăng ký kết hôn thì vợ chồng cư trú và sinh sống cùng bố, mẹ đẻ anh tại thôn
Q, N, huyện K, tỉnh Hải Dương; vợ chồng chung sống không hạnh phúc bất đồng
quan điểm sống về tình cảm và cuộc sống gia đình, con cái nên dẫn đến thường xuyên
cãi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình khuyên bảo nhiều lần nhưng
không được khắc phục ngày càng trầm trọng hơn, từ năm 2014 thì vợ chồng đã
sống ly thân, không còn quan hệ tình cảm, không quan tâm gì đến nhau. Đến nay anh
xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống nên anh
yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị H.
2. Về con chung: Anh chị H 02 con chung Bùi Minh C1, sinh ngày
2
27/9/2001 Bùi Tiến L, sinh ngày 04/10/2007. Từ khi vợ chồng sống ly thân thì cả
02 con chung đều với chH, hiện nay cháu Bùi Minh C1 đã trên 18 tuổi nên anh
không yêu cầu Tòa án giải quyết; cháu Bùi Tiến L hiện đang cùng chị H, việc cháu
muốn với bố hay với mẹ thì anh cũng đều tôn trọng nguyện vọng của cháu. Nếu cháu
muốn ở với anh thì anh tự nguyện không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con; nếu
cháu có nguyện vọng muốn với chị H chH yêu cầu anh phải cấp dưỡng nuôi con
thì anh cũng nhất trí giao cháu cho chị H nuôi dưỡng; mức cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
Hiện nay anh đang làm kinh doanh tự do; tổng thu nhập mỗi tháng được 07 triệu
nên đảm bảo việc nuôi dưỡng con chung.
3. Về i sn chung, n chung vợ chồng: Trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng
không có tài sản chung, nợ chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quan điểm của Bị đơn:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Bùi Văn C sau thời gian tự nguyện tìm hiểu
đã đăng kết hôn tại UBND N, huyện K, tỉnh Hải Dương vào ngày 19/01/2000.
Sau khi kết hôn thì vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khi sinh cháu Bùi Minh C1
được khoảng 01 tháng thì anh C phạm tội và phải đi chấp hành án, trong thời gian đó
chị vẫn hoàn thành trách nhiệm của người vợ, thường xuyên lên thăm chồng và chăm
sóc con cái; tuy nhiên sau khi ra trại thì anh C vẫn chơi bời, có quan hệ với người phụ
nữ khác, không quan tâm đến gia đình, vợ con thường xuyên vắng nhà, chỉ thỉnh
thoảng mới về. Quan điểm của chị không đồng ý ly hôn, nếu anh C kiên quyết xin ly
hôn thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Bùi Minh C1, sinh ngày
27/9/2001 Bùi Tiến L, sinh ngày 04/10/2007; cháu C1 đã trên 18 tuổi nên chị không
yêu cầu Tòa án giải quyết, cháu L hiện đang cùng chị. Nếu vợ chồng ly hôn thì chị
có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc con chung và không yêu cầu anh
C cấp dưỡng nuôi con.
3. Vi sn chung, n chung vợ chồng: Trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng
không có tài sản chung, nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án gii quyết.
Do công việc bận và chị mới bị tai nạn giao thông nên không thể đến Tòa án làm
việc, chị đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt chị.
Theo yêu cầu của đương sự, Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ để giải
quyết yêu cầu khởi kiện của đương sự; cụ thể như sau:
- Ông Trần Văn T-Trưởng thôn Q, xã N, huyện K cung cấp: Anh Bùi Văn C và
chị Trần Thị H đăng ký kết hôn và cư trú tại thôn T, xã N, huyện K, tỉnh Hải Dương;
vợ chồng trong cuộc sống có nhiều mâu thuẫn do anh C chơi bời, không quan tâm đến
gia đình, vợ con. Vợ chồng sống ly thân đã lâu, không quan tâm gì đến nhau.
- Ông Bùi Văn T1 (bố đcủa anh C) khai: Sau khi kết hôn thì anh C chị H
sinh sống tại gia đình ông, vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng một thời gian
ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh C chơi bời gái gú, thường xuyên
vắng nhà, không quan tâm đến gia đình, vợ con; gia đình nhiều lần khuyên bảo
3
nhưng u thuẫn vợ chồng không được khắc phục, vợ chồng sống ly thân đã nhiều
năm, không quan tâm gì đến nhau.
Vợ chồng anh C, chị H 02 con chung Bùi Minh C1, sinh ngày 27/9/2001
Bùi Tiến L, sinh ngày 04/10/2007. Cháu C1 đã trưởng thành công việc ổn
định, cháu L chưa đủ 18 tuổi, hiện đang cùng chị H. Vợ chồng ông vẫn tạo điều kiện
giúp chị H trong việc trông nom, nuôi dưỡng con chung. Nếu anh C chH ly hôn t
đề nghị giao cháu L cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng, gia đình ông vẫn sẽ tiếp tục tạo điều
kiện về chỗ ở và giúp chị H trông nom, chăm sóc con chung.
- Cháu Bùi Tiến L, sinh ngày 04/10/2007 khai: Do mâu thuẫn nên bố mẹ đã sống
ly thân từ lâu, cháu cùng mẹ ông nội; việc nuôi dưỡng, chăm sóc được mẹ lo
chu đáo. Nếu bố mẹ cháu ly hôn, nguyện vọng của cháu được tiếp tục với mẹ để đảm
bảo sự ổn định trong việc nuôi dưỡng và học tập.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn, Bị đơn đều đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; Nguyên đơn vẫn gi
nguyên yêu cầu khởi kiện.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
V t tng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi nghị án,
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân Thư ký Toà án đã thực hiện đúng quy định pháp
luật. Các đương sự đều chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật của Tòa án.
Hướng giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng Điều 39 của Bộ luật
dân sự. Điều 51; Điều 56; khoản 3 Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình. Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1
Điều 228; Điều 238 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Luật phí lệ phí. Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Văn C, xử cho
anh C được ly hôn với chị Trần Thị H.
Về con chung: Do cháu Bùi Minh C1, sinh ngày 27/9/2001 đã trên 18 tuổi, các
đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết; giao cháu Bùi Tiến L, sinh
ngày 04/10/2007 cho chị Trần Thị H trực tiếp nuôi dưỡng từ tháng 7/2024 đến khi cháu
L đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của chị H về việc không yêu cầu anh C cấp
dưỡng nuôi con chung. Anh C được quyền thăm nom con chung không ai được cản
trở.
Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra vấn đề giải quyết.
Về án phí: Nguyên đơn chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra công khai
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V t tng: Đây là vụ án về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn hiện đang cư trú tại xã N, huyện
K, tỉnh Hải Dương nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện Kim
4
Thành, tỉnh Hải Dương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn và Bị đơn đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử
căn cứ khoản 1 Điều 228 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét x vắng mặt
các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bùi Văn C chị Trần Thị H tự nguyện tìm hiểu
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân N, huyện K, tỉnh Hải Dương vào ngày
19/01/2000 nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.
[3] Căn cứ các tài liệu chứng cứ đã được thu thập trong quá trình giải quyết vụ
án, xác định: Trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng anh C, chị H phát sinh mâu thuẫn
và đã được hai bên gia đình khuyên bảo nhiều lần nhưng không được khắc phục. Quan
điểm của chị H không đồng ý ly hôn, nhưng trong suốt quá trình Tòa án giải quyết u
cầu khởi kiện thì cũng không có những biện pháp cụ thể để khắc phục mâu thuẫn, hàn
gắn tình cảm vợ chồng; vợ chồng vẫn tiếp tục sống ly thân từ năm 2014 đến nay. Do
vậy, có đủ căn cứ để xác định đến thời điểm hiện tại vợ chồng không còn thương yêu,
quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài nên chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của anh Bùi Văn C về việc ly hôn với chị Trần Thị H.
[4] Về con chung: Vợ chồng 02 con chung cháu Bùi Minh C1, sinh ngày
27/9/2001 và Bùi Tiến L, sinh ngày 04/10/2007. Hội đồng xét xử nhận thấy: Cháu C1
đã trên 18 tuổi các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết; đối
với cháu L thì từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay chị H vẫn đang là người trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc cháu L và chị có nguyện vọng được tiếp tục trực tiếp nuôi cháu
L. Chị công việc thu nhập ổn định, đủ điều kiện về chỗ nên đảm bảo điều
kiện nuôi con, cháu L cũng nguyện vọng muốn được cùng mẹ. Do vậy để đảm
bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và học tập;
cần tiếp tục giao cháu L cho chị H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự
nguyện của chH về việc không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung.
[5] Về tài sản, nchung vợ chồng: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra
xem xét, giải quyết trong vụ án này.
[6] Về án phí: Nguyên đơn chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định tại khoản 4
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí, lệ phí; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
* n cứ: Điều 39 của Bộ luật dân sự. Các Điều 51, Điều 56; Điều 81; Điều 82;
Điều 83 Luật hôn nhân gia đình. Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm
a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228; Điều 238 Điu 147 B Lut t tng dân s.
Lut phí và l phí. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
* Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Văn C; xử:
5
- V quan h hôn nhân: Anh Bùi Văn C được ly hôn với chị Trần Thị H.
- Về con chung: Cháu Bùi Minh C1 đã trên 18 tuổi, các đương sự đều không có
yêu cầu nên không đặt ra giải quyết. Giao cho chị Trần Thị H được tiếp tục trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc con chung cháu Bùi Tiến L. Thời điểm thực hiện quyền, nghĩa
vụ đối với việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung tính từ tháng 7/2024 cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi.
Chấp nhận sự tự nguyện của chị Trần Thị H về việc không yêu cầu anh Bùi Văn
C thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục
con chung.
- Về tài sản, nchung vợ chồng: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem
xét, giải quyết.
- V án phí: Anh Bùi Văn C phải chịu 300.000đ án phí ly hôn thẩm; được đối
trừ với số tiền 300.000đ tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án đã nộp tại Chi cục thi hành
án dân sự huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương theo Biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án hiệu BLTU/23, số 0002006 ngày 07/5/2024. Anh C đã thực hiện xong
nghĩa vụ án phí ly hôn sơ thẩm.
Án xử công khai thẩm; vắng mặt các đương sự. Báo cho các đương sự biết
được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc
ngày bản án được niêm yết.
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Trọng Bộ Đỗ Thị Á Thương Chu Văn Nghĩa
6
* Nơi nhận:
- VKSND huyện Kim Thành.
- Chi cục THADS huyện Kim Thành.
- UBND xã Ngũ Phúc, h Kim Thành.
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐNG XT X SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Chu Văn Nghĩa
7
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Trọng Bộ Đỗ Thị Á Thương Chu Văn N
8
Tải về
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất