Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 24/05/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 24/05/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Linh (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 33/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Q yêu cầu ly hôn và giải quyết con chung với anh Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
 
TÒA ÁN NHÂN DÂN , 
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Th M Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Huỳnh Thị Thúy Nga
2. Ông Lê Hoàng Phúc
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Sang Thư Tòa án nhân dân
huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tham gia phiên a:
Ông Nguyễn Hải Lĩnh - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình
Thuận xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 46/2025/TLST HN ngày 21
tháng 02 năm 2025 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 71/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự
- Nguyên đơn: Chị Thị Như Q, sinh năm 2001. i trú: Số T, đường
số N, tB, thôn B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Đình Th, sinh năm 1999. Nơi trú: Số B, đường V,
khu phố C, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
Chị Q, anh T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Theo đơn khởi kiện ngày 11/02/2025 lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Như Q trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Q anh Nguyễn Đình Th tự nguyện m hiểu,
đăng kết hôn vào năm 2022 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình
Thuận. Sau khi kết hôn anh chị sống chung tại khu phố C, thị trấn Đ, huyện Đ.
Trong quá trình chung sống vợ chồng nhiều lần phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
do anh T thường xuyên cờ bạc, gây nợ, từ chuyện đó vợ chồng cãi nhau thì anh
T đánh đập chị Q. Chị Q đã nhiều lần nói chuyện nhưng anh T không từ bỏ những
TÒA ÁN NHÂN DÂN

TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 33/2025/HNGĐ-ST
Ngày 10-4-2025
V/v Tranh chấp ly hôn

- - 
2
thói xấu đó mà ngày càng tệ hơn. Vì vậy, từ tháng 01/2025, chị Q cùng con về nhà
cha mẹ ruột tại tổ B, thôn B, Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận sinh sống, vợ chồng
đã ly thân từ đó cho đến nay, không còn quan tâm nhau không cùng nhau chăm
sóc con chung.
Nay, chị Q xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được, vì vậy, chị Q yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Đình Th.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Nguyễn Minh Th1, sinh
ngày 08/01/2023. Hiện tại cháu Th1 đang do chị Q nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị Q
yêu cầu Tòa án giao cho chị được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Minh Th1, do cháu Th1 con gái, lại
còn nhỏ cần schăm sóc của mẹ. Chị Q kinh doanh quán ăn tại nhà nên thời
gian để chăm sóc con.
Về cấp dưỡng nuôi con: Yêu cầu anh Nguyễn Đình Th phải nghĩa vcấp
dưỡng tiền nuôi con chung 1.000.000 đồng/tháng; cấp dưỡng sau khi có bản án
hoặc quyết định có hiệu lực ca Tòa án cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
- Tại bản tự khai ngày 26/3/2025, bị đơn anh Nguyễn Đình Th trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh T chị Thị Như Q thời gian m hiểu
đăng kết hôn vào năm 2022 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình
Thuận. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian thì vào
năm 2023, anh T chơi cờ bạc gây ra khoản nợ nhưng anh T đã trả hết nợ, đến năm
2025 xảy ra nhiều bất đồng cãi vả, nguyên nhân là vợ chồng còn trẻ chưa suy nghĩ
thấu đáo. lần vợ chồng cãi nhau to tiếng nên anh T đánh chQ anh T đã
xin lỗi chị Q. V chồng ly thân không còn chung sống với nhau từ ngày
15/01/2025 đến nay.
Nay, anh T xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn nên không đồng ý với yêu
cầu ly hôn của chị Lê Thị Như Q.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Nguyễn Minh Th1, sinh
ngày 08/01/2023. Hiện nay cháu Th1 đang do chị Q nuôi dưỡng. Trường hợp nếu
Tòa án giải quyết cho vợ chồng anh T, chị Q ly hôn thì anh T đồng ý giao cháu
Nguyễn Minh Th1 cho chị Q được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng giáo dục. Anh T đồng ý cấp dưỡng tiền nuôi con chung 1.000.000
đồng/tháng; cấp dưỡng sau khi có bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án.
Nghề nghiệp hiện tại của anh T làm lao động tự do; thu nhập mỗi tháng
khoản 5.000.000 đồng.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
- Ngày 19/3/2025, Tòa án xác minh với mẹ ruột của anh Nguyễn Đình Th
Mai Thị V về tình trạng hôn nhân, mâu thuẫn vợ chồng trong quá trình chung
sống giữa chị Lê Thị Như Q, anh Nguyễn Đình Th và được cung cấp: Anh T, chị Q
sau khi kết hôn sinh sống cùng nhà với V nhưng sau 02 tháng thì chuyển ra
3
ngoài sinh sống gần nhà V. Hai vợ chồng còn trẻ nên thường xuyên mâu
thuẫn, cãi vả, nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp nhau, anh T có chơi
cờ bạc gây ra một số khoản nợ nhưng hiện nay đã trả hết, anh T đã tu chí làm ăn.
Có lúc vợ chồng cãi nhau, chị Q nói nặng lời nên anh T tức giận đã đánh chị Q. Vợ
chồng anh chị có 01 con chung sinh năm 2023, hiện nay con chung đang sống cùng
chị Q. Anh T làm phụ hồ, thu nhập không ổn định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
+ Về ttụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán được phân công thụ
lý, giải quyết vụ án đã được thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định tại Điều 203 Bộ
luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật t
tụng dân sự năm 2015 về việc xét xử thẩm vụ án. Nguyên đơn, bị đơn chấp
hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn
cứ o Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định.
+ Về nội dung vụ án: Thấy rằng năm 2022, chị Q, anh T kết hôn có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận, do đó hôn nhân
hợp pháp. Mâu thuẫn giữa vchồng chị Q, anh T đã trầm trọng thể hiện việc
vợ chồng mâu thuẫn trong cuộc sống, anh chị đã không còn sống chung từ
tháng 01/2025 đến nay, nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn. Về con chung: Vợ
chồng 01 con chung tên Nguyễn Minh Th1, sinh ngày 08/01/2023. Hiện tại
cháu Th1 đang sinh sống cùng chị Q. Trường hợp Tòa án giải quyết cho chị Q
anh T ly hôn thì anh chị đều đồng ý giao con chung cho chị Q trực tiếp nuôi
dưỡng, anh T trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng cho đến
khi con chung đủ 18 tuổi, vậy, cần chấp nhận yêu cầu của chị Q; tài sản chung,
nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không giải quyết
sở.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hi đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đơn yêu cầu
giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hhôn nhân: Chị Thị Như Q anh Nguyễn Đình Th tự
nguyện tìm hiểu, đăng kết hôn vào năm 2022 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ,
huyện Đ, tỉnh Bình Thuận đã được cấp Giấy chứng nhận kết n số 219 ngày
16 tháng 11 năm 2022, nên quan hhôn nhân là hợp pháp.
[3] Mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,
hạnh phúc; để đạt được mục đích đó vchồng phải chung thủy, thương yêu, quý
trọng, chăm sóc, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Căn cứ vào
lời khai của chị Q, anh T, cuộc sống vợ chồng đã mâu thuẫn, thường xuyên cãi
nhau, từ tháng 01/2025, chị Q cùng con về nhà cha mẹ ruột tại tổ B, thôn B, Đ,
4
huyện Đ, tỉnh Bình Thuận sinh sống, vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay, không
còn quan tâm nhau không cùng nhau chăm sóc con chung. Từ đó sở
khẳng định tình cảm vợ chồng giữa chị Q anh T đã thật sự rạn nứt, đời sống vợ
chồng không hạnh phúc, mc đích n nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều
51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xét thấy chấp
nhận yêu cầu xin lyn của chị Q đối với anh T là có căn cứ và đúng pháp luật.
[4] Về con chung: Quá trình chung sống, v chồng 01 con chung tên
Nguyễn Minh Th1, sinh ngày 08/01/2023. Xét thấy, khi giải quyết ly n, việc
giao con cho cha hay mnuôi thì phải đảm bảo được sự phát triển toàn diện về mi
mặt cho đứa trẻ. Hiện nay, cháu Nguyễn Minh Th1 đang sinh sống cùng chị Q.
Nhận thấy, cháu Th1 con gái, lại còn nhỏ, rất cần sự chăm sóc của mẹ. Theo
trình bày của anh T, trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ chồng anh T, chị Q ly
hôn thì anh T đồng ý giao cháu Nguyễn Minh Th1 cho chị Q được quyền trực
tiếp nuôi dưỡng. Nhận thấy, yêu cầu của chị Q về việc được trc tiếp nuôi dưỡng
con chung n Nguyễn Lê Minh Th1 căn cứ phù hợp với quy định tại Điều
81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Q yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn
Minh Th1 số tiền 1.000.000 đồng/tháng, thời gian cấp dưỡng sau khi bản án
hoặc quyết định hiệu lực của Tòa án cho đến khi cháu Th1 đ18 tuổi, anh T
đồng ý với yêu cầu này. Việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung là việc
gắn kết trách nhiệm và nghĩa vụ của anh T đối với con, vì vậy, yêu cầu của chị Q
phù hợp với quy định của pháp luật.
[5] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu
nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[6] Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện về tranh
chấp ly hôn của chị Thị Như Q đối với anh Nguyễn Đình Th. Chấp nhận đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
[7] Về án phí dân sự thẩm: Chị Thị Như Q phải chịu án p ly hôn
theo quy định của pháp luật. Anh Nguyễn Đình Th phải chịu án phí cấp dưỡng
nuôi con theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
:
Căn cứ Điều 28, 35, 39, 92, 144, 147, 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật Tố
tụng Dân sự;
Căn cứ các Điều 8, 9, Điều 51, Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84, Điều 107, Điều
110 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Điểm a Khoản 5 Điểm a Khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị Như Q đối với anh Nguyễn
Đình Th về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con.
5
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Như Q được ly hôn với anh Nguyễn
Đình Th.
1.2. Về con chung: Giao cho chị Thị Như Q trực tiếp trông nom, chăm
c, nuôi ỡng, giáo dục con chung tên Nguyễn Minh Th1, sinh ngày
08/01/2023.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Đình Th có trách nhiệm cấp dưỡng
nuôi con sau khi ly hôn cho chị Thị Như Q với số tiền 1.000.000 đồng (một
triệu đồng)/tháng, bắt đầu khi bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi con chung
đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày chị Thị Như Q đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Nguyễn
Đình Th không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nêu trên thì anh Nguyễn Đình Th
còn phải thanh toán cho chị Thị Như Q tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại
Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền thời gian
chậm thi hành án.
Sau ly hôn, chị Thị Như Q anh Nguyễn Đình Th đều quyền, nghĩa
vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, không ai có quyền cản trở anh,
chị thực hiện quyền này. Trường hợp anh T lạm dụng việc đi lại, thăm nom con
gây ảnh hưởng xấu đến việc chị Q nuôi con thì chị Q quyền yêu cầu Tòa án hạn
chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. lợi ích vmọi mặt của
con khi một hoặc cả hai bên đương sự yêu cầu, Tòa án sẽ quyết định thay đổi
người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng.
1.3. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
2. Về án phí: Chị Thị Như Q phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
số 0005218 ngày 21/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Linh, tỉnh
Bình Thuận. Chị Lê Thị Như Q đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Anh Nguyễn Đình Th phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí
cấp dưỡng nuôi con.
3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND huyện Đức Linh;
- Chi cục THADS huyện Đức Linh;
- UBND thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình
Thuận;
- Đương sự;

 

6
- Lưu: VT, HS.

Tải về
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất