Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Thành (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 33/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị H ly hôn anh Bùi Ngọc T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM THÀNH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 33/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17/7/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung sau khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM THÀNH - TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Trung.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Tích và ông Nguyễn Sao Hôm.
- Thư phiên toà: Hoàng Thị Hằng Nga, Thư Tòa án nhân dân
huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Thành tham gia phiên
toà: Ông Vũ Văn Tiến, Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Thành,
tỉnh Hải Dương, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ số
78/2024/TLST-HNG§ ngµy 01/4/2024 viÖc Ly h«n, tranh chÊp ni con chung
sau khi ly n, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2024/QĐXX-ST ngày
03/6/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2024/QĐST-HNGĐ, ngày
27/6/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1998.
Nơi trú: Thôn H, L, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương. Vng mt, có
đơn xin xét x vng mt.
- Bị đơn: Anh Bùi Ngọc T, sinh năm 1994.
Nơi cư trú: Thôn Q, xã L, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương. mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn Chị
Nguyễn Thị H trình bầy:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Bùi Ngọc T kết hôn từ ngày 15 tháng 3
năm 2022 trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân L,
huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không tiếng nói chung.
Anh T không quan tâm vợ con, sống không lập trường của bản thân. Cuộc
sống chung vợ chồng không có hạnh phúc, thường xuyên cãi nhau. Vợ chồng đã
sống ly thân, cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, kinh tế từ tháng 5/2023 đến nay.
Nay chị xét thấy nh cảm vchồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
2
được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T.
Về con chung: Vợ chồng chị một con chung Bùi Ngọc Gia H1, sinh
ngày 16/01/2023. Cháu H1 đang cùng chị. Sau ly hôn, chị xin được tiếp tục
trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cháu H1 tự nguyện để anh T chu cấp cho cháu
H1 theo khả năng, điều kiện của anh T. Hiện chị công nhân, lương bình quân
8 triệu đồng/tháng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, chị tự nguyện không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Theo Bản tự khai, Biên bản lấy lời khai, Biên bản hòa giải, anh Bùi Ngọc
T trình bày: Về thời gian, điều kiện kết hôn như chị H trình bầy.
Về mâu thuẫn vợ chồng: Anh xác định vợ chồng không hợp tính tình, hay
bất đồng quan điểm, xung khắc, cãi nhau. Tình cảm vợ chồng không còn, mc
đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 5/2023 đến
nay và khó thể đoàn tụ. Do anh xác định vợ chồng không hợp nhau và không
tiếng nói chung n những ngày sống ly thân anh cũng chỉ đến thăm con
không nói chuyện, không động viên chị H về đoàn tụ. Gia đình hai bên đã động
viên, khuyên bảo nhưng không kết quả. Tuy nhiên, anh xác định con cái
nên anh không đồng ý ly hôn, nếu chị H cương quyết xin ly hôn thì tùy chị H
anh đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Vợ chồng anh một con chung Bùi Ngọc Gia H1, sinh
ngày 16/01/2023. Cháu H1 đang cùng chị H. Sau ly hôn, anh xin được trực
tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cháu H1 và tự nguyện không yêu cầu chị H cấp dưỡng
nuôi con chung. Nếu Tòa án giao cho chị H được trực tiếp nuôi con, anh tự
nguyện cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H 2.000.000 đồng/tháng kể từ
4/2024 đến khi cháu H1 trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc đến khi sự thay đổi
người trực tiếp nuôi cháu H1.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, anh không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại phiên tòa:
Chị H đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên quan điểm xin được
ly hôn anh T; chị xin được được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cháu H1
chấp nhận sự tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu H1 của anh T 2.000.000
đồng/tháng ktừ tháng 4/2024 đến khi cháu H1 trưởng thành đủ 18 tuổi; về tài
sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết; chị H tự nguyện
chịu cả án phí tiền cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh T xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể đoàn
tụ, mục đích hôn nhân không đạt được, anh đồng ý ly n chị H; anh xin được
trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cháu H1 tự nguyện không yêu cầu chị H cấp
dưỡng nuôi cháu H1, nếu Tòa án giao cháu H1 cho chị H được trực tiếp chăm
sóc nuôi dưỡng thì anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu H1 cùng chị H
3
2.000.000 đồng/tháng kể t4/2024 đến khi cháu H1 trưởng thành đủ 18 tuổi;
anh tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung.
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa công bố đơn khởi kiện và các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Vin kiểm sát nhân dân huyện Kim Thành, tnh Hải Dương
tham gia phiên toà phát biu ý kiến: T khi th lý v án, Thm phán đã th
lý đúng thm quyền, việc thu thập chứng c, tng đt c văn bản t tụng
cho các đương sự, thời hạn gii quyết, chuyển hồ sơ cho Vin kim sát
nghiên cứu đều đm bo đúng theo quy định ca B luật t tụng dân sự. Ti
phiên toà Hội đồng xét x đã tn theo quy đnh của B luật t tng dân s.
Ngun đơn và bđơn thực hin đy đquyền và nghĩa v theo c
quy đnh ca Bộ luật t tng dân s.
Hướng giải quyết v án: V quan h hôn nhân: Căn c Điu 39 B
lut dân s; Điu 51, Điu 56 Lut hôn nhân & gia đình.
V quan h hôn nhân: Xử cho ch H đưc ly hôn anh T.
V con chung: Căn c Điu 81, Điu 82, Điu 83 Lut hôn nhân và
gia đình. Giao cho ch H được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cháu
Bùi Ngọc Gia H1, sinh ngày 16/01/2023 đến khi cháu H1 trưởng thành đủ 18
tuổi; chấp nhận sự tự nguyện của anh T cấp dưỡng nuôi cháu H1 cùng chị H
2.000.000 đồng/tháng kể từ tháng 4/2024 đến khi cháu H1 trưởng thành đủ 18
tuổi.
V tài sản chung, nchung: Chị H và anh T đu kng u cầu Tòa án
giải quyết nên không phải xem xét, giải quyết.
V án phí: Chị H phải chịu án phí thẩm ly hôn chấp nhận sự tự
nguyện của chị H về việc chịu cả án phí tiền cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu i liệu trong hồ của vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, căn cvào kết qutranh luận tại phiên toà, ý kiến của đại din Viện kim t
tham gia phiên toà, Hội đồng xét xử Toà án nhân dân huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dương có đủ cơ sở xác định:
[1] Về sự vắng mặt của các đương sự tại phiên tòa: Chị H đơn xin xét
xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử tiếp tục xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H anh Bùi Ngọc T kết hôn
trên sở tự do tìm hiểu, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân L, huyện
Kim Thành, tỉnh Hải Dương, là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị H với anh T, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn giữa chị H và anh T là do trước khi kết hôn hai
bên không tìm hiểu kỹ, vợ chồng không hợp tính tình, không quan tâm chăm sóc
4
cho nhau. Trong cuộc sống thường ngày hay xảy ra mâu thuẫn, cãi nhau, cuộc
sống chung vợ chồng không hạnh phúc. Chị H xét thấy không còn tình cảm
với anh T, vợ chồng không thể đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được, chị
cương quyết xin ly hôn anh T. Anh T ng xác định vợ chồng có mâu thuẫn, cãi
nhau, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, gia
đình hai bên đã khuyên bảo, động viên nhưng không kết quả, vợ chồng đã
sống ly thân từ tháng 5/2023 đến nay khó thể đoàn tụ; thời gian vợ chồng
sống ly thân, anh chỉ đến thăm con không nói chuyện, động viên chị H về
đoàn tụ. Chứng tỏ anh không n tình cảm, không còn thương yêu chH. Anh
lấy lý do con cái nên không đồng ý ly hôn muốn gây khó khăn cho chị H,
cũng không mc đích níu kéo chị H về xây dựng gia đình hạnh phúc. Tuy
nhiên tại phiên tòa, anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không
thể đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được, anh đồng ý ly n chị H. Như
vậy, đủ căn cứ c định mâu thuẫn giữa chị H anh T đã trầm trọng, cuộc
sống chung không tồn tại từ lâu, mc đích hôn nhân không đạt được; anh T đồng
ý ly hôn chị H nên xử cho chị H được ly hôn anh T phù hợp với quy định tại
Điều 39 Bộ luật dân sự; Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị H và anh T mt con chung là Bùi Ngọc Gia H1,
sinh ngày 16/01/2023. Cháu H1 đang ở cùng chị H. Chị H và anh T đều yêu cầu
được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu H1. Xét cháu H1 còn nhỏ, chưa đủ 36
tháng tuổi đang cùng chị H, chị H việc làm thu nhập ổn định, mẹ chị
H Lương Thị Hải cam kết nếu Tòa án giao cho chị H được trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc cháu H1 thì trách nhiệm giúp ch H chăm sóc cháu H1
chu đáo do vợ chồng bà chỉ có một con là chị H và bà chỉ ở nhà làm nội trợ.
Vì vậy, căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, để đảm bảo sự
ổn định cho việc chăm sóc nuôi dưỡng cháu H1, đảm bảo nguyên tắc con dưới
36 tháng tuổi giao cho mẹ, cần thiết giao cho chị H được tiếp tục trực tiếp nuôi
dưỡng chăm sóc cháu H1 là phù hợp. n cứ Điều 116 Điều 117 Luật Hôn
nhân & gia đình, anh T cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H
2.000.000đồng/tháng kể từ tháng 4/2024 đến khi cháu H1 trưởng thành đủ 18
tuổi là hoàn toàn tự nguyện, cần chấp nhận.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh T đều không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra việc giải quyết.
[5] V án phí: Theo quy đnh ti khon 4 Điu 147 BLTTDS; Lut phí và l phí;
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban Thưng v Quc hi
v án phí, l phí Toà án. Ch H có đơn yêu cu Tòa án gii quyết v vic ly hôn anh T, ch
không thuc trưng hp đưc min, gim án phí và ch t nguyn chu c án phí tin cp
dưng nuôi con nên ch phi chu án phí sơ thm ly hôn và án phí tin cp dưng nuôi con
chung.
5
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1/ Căn cứ vào: Điều 39 B luật dân sự; Điều 51; Điều 56; Điu 81; Điu
82; Điu 83; Điều 116 Điều 117 Luật hôn nhân gia đình. Khoản 1 Điều
28; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 238 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Luật phí lệ phí; Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.
2/ Về quan hệ hôn nhân: Xcho Chị Nguyễn Thị H được lyn anh Bùi
Ngọc T.
3/ Về con chung: Giao cho Chị Nguyễn Thị H được tiếp tc trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc cháu Bùi Ngọc Gia H1, sinh ngày 16/01/2023 đến khi cháu H1
trưởng thành đ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, ngưi không trực tiếp ni con quyền, nghĩa v
tm nom con mà không ai đưc cản trở.
Cha, mẹ không trc tiếp ni con lm dụng vic thăm nom đ cn tr
hoặc gây nh hưởng xu đến vic trông nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục con t người trc tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyn
tm nom con ca người đó.
Chp nhận st nguyện của anh Bùi Ngc T về vic cấp ng nuôi
cháu H1 ng chị H 2.000.000 (hai triệu) đồng/tháng kể từ tháng 4/2024 đến
khi cu H1 trưng tnh đ 18 tui.
K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án ca người được thi nh án (đối
vi các khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi
hành án theo mc lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 ca B lut Dân s.
4/ Về án phí: Ch H phải chịu 300.000 đồng án phí thẩm ly hôn
300.000 đồng án phí tiền cấp dưỡng nuôi con chung, tổng cộng chH phải chịu
600.000 đồng án phí nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí ly hôn thẩm
300.000 đồng chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân shuyện Kim Thành theo
biên lai ký hiệu: BLTU/23 số: 0001961 ngày 01/4/2024. Chị H n phải nộp
300.000 đồng án phí tiền cấp dưỡng nuôi con chung.
5/ Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự. Anh T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;
chị H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhn đưc bn án hoc
bn án đưc niêm yết.
Trường hp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s
quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điu 6, 7, 7a 9 Lut Thi
6
hành án dân s; thi hiu yêu cầu thi hành án đưc thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut Thi hành án dân s./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Kim Thành;
- Chi cục THADS huyện Kim Thành;
- UBND xã L, huyện Kim Thành;
- Lưu: Hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Văn Trung
Tải về
Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất