Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi |
| Số hiệu: | 32/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Không |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 6-QUẢNG NGÃI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26-9-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6-QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Phan Tấn Vũ, Trần Thanh Hoài.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Chín- là Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
6-Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6-Quảng Ngãi tham gia phiên
tòa: Bà Lê Thị Thúy Danh -Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ củ nay
là Tòa án nhân dân khu vực 6-Quảng Ngãi, mở phiên tòa xét xử công khai vụ án
hôn nhân và gia đình thụ lý số 25/2025/TLST –HNGĐ ngày 23 tháng 05 năm
2025, về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 21/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2025, quyết định
hoãn phiên tòa số 50/2025/QĐST-HNGĐ ngày 30/8/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đinh Thị V- sinh năm 1995
Địa chỉ: Thôn Đ, xã S, tỉnh Quảng Ngãi.
Căn cước công dân số: 051195011967
Bị đơn: Anh Phạm Văn V1- sinh năm 1993
Địa chỉ: Thôn G, xã B, tỉnh Quảng Ngãi
Số định danh cá nhân: 051093006495
(Nguyên đơn có đơn xin xét xử mặt, bị đơn vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ghi ngày 14/5/2025 và trong quá trình tố tụng, nguyên
đơn chị Đinh Thị V trình bày:
2
Chị V và anh V1 kết hôn vào ngày 02/4/2014, đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã S, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi nay là xã S, tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi
kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn
đến thường xuyên cãi vã, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể
hàn gắn được, hiện nay hai vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay.
Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị V yêu cầu Tòa án giải quyết
cho chị được ly hôn với anh V1.
- Về con chung: Chị V và anh V1 có 02 người con chung tên là Phạm Văn
Đ, sinh ngày 13/05/2014 và Phạm Linh Đ1, sinh ngày 13/12/2016, hiện các con
chung đang sinh sống cùng V. Nay vợ chồng ly hôn V yêu cầu được tiếp tục nuôi
dưỡng hai con chung và không yêu cầu anh V1 cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết
Từ khi Tòa án thụ lý vụ án bị đơn anh Phạm Văn V1 đã được Tòa án tống
đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng đến
nay anh V1 vẫn không có ý kiến gì. Do đó, Hội đồng xét xử không có cơ sở để
đánh giá ý kiến của anh V1.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Thẩm phán thụ lý đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân công Thẩm
phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác định tư cách
người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ chức phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định tại Điều 203,
220, 233 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56,
81, 82, 83, của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 147, khoản 2 Điều
227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Đinh Thị V
được ly hôn với anh Phạm Văn V1.
- Về con chung: Giao con chung tên là Phạm Văn Đ, sinh ngày 13/05/2014
và Phạm Linh Đ1, sinh ngày 13/12/2016 cho chị V tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.
Chị V hiện tại không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị miễn xét.
3
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị V không yêu cầu giải quyết nên đề nghị
Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Các đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật trong vụ án được
xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản
1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Phạm Văn V1 cư trú tại
thôn G, xã B, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị V thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 6-Quảng Ngãi.
[1.3] Nguyên đơn chị V có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn anh
Phạm Văn V1 vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do; căn cứ theo điểm
b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vụ án vắng mặt của chị V và anh V1.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Quan hệ hôn nhân giữa chị Đinh Thị V và anh Phạm Văn V1 được xác
lập trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện S,
tỉnh Quảng Ngãi nay là xã S, tỉnh Quảng Ngãi là hôn nhân hợp pháp. Chị V trình
bày cuộc sống chung của chị V và anh V1 phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ
chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã. Chị V xác nhận
hiện nay hai người đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay, Tòa án đã tống đạt
các văn bản tố tụng cho anh V1, anh V1 đã biết thông tin Tòa án đang thụ lý giải
quyết việc ly hôn giữa anh và chị V, nhưng anh V1 vẫn không có ý kiến gì, điều
đó chứng tỏ chị V và anh V1 đã thực sự không còn yêu thương nhau, cuộc sống
chung không thể kéo dài, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được, nên việc chị V yêu cầu ly hôn với anh V1 là có căn cứ,
phù hợp với quy định tại các Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
nên được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Hiện nay các con chung đang sinh sống, học tập cùng
với chị V. Tại các bản khai ngày 23/05/2025 cháu Đ1 và cháu Đồng Đ2 có nguyện
vọng tiếp tục được sinh sống cùng với mẹ là chị Đinh Thị V. Do đó, Hội đồng xét
4
xử xét thấy để đảm bảo cho các cháu Phạm Văn Đ và Phạm Linh Đ1 có môi
trường sống ổn định nên cần giao 02 con chung tên Phạm Văn Đ, sinh ngày
13/05/2014 và Phạm Linh Đ1, sinh ngày 13/12/2016 cho chị Đinh Thị V tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng. Hiện nay, chị V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung
nên miễn xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị V không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí sơ thẩm: Chị V phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng)
tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147,
Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đinh
Thị V
1. Về hôn nhân: Chị Đinh Thị V được ly hôn với anh Phạm Văn V1.
(Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 22 quyển số 01/2014, đăng ký ngày
02/04/2014 của Ủy ban nhân dân xã B, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi nay là Ủy ban
nhân dân xã B, tỉnh Quảng Ngãi chấm dứt giá trị pháp lý).
2. Về con chung: Giao con chung tên là Phạm Văn Đ, sinh ngày 13/05/2014
và Phạm Linh Đ1, sinh ngày 13/12/2016 cho chị Đinh Thị V tiếp tục chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng.
Anh Phạm Văn V1 không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Đinh Thị V không
yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
5
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đinh Thị V không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Chị Đinh Thị V phải chịu số tiền 300.000
đ
(Ba trăm ngàn đồng)
án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000
đ
(Ba trăm ngàn đồng) chị V đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0001625
ngày 23 tháng 05 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 06, tỉnh Quảng Ngãi. Chị V
đã nộp xong.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 26/9/2025), đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND khu vực 6-Quảng Ngãi;
- Phòng THADS khu vực 6-Quảng Ngãi;
- Đương sự;
- UBND xã Sơn Hạ, tỉnh Quảng Ngãi;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Ngoan
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm