Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Nông Cống (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 32/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị N xin ly hôn anh Xũ Trọng Đ và xin được nuôi con. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hà
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Sỹ Nghiêm
2. Ông Thiệu Khắc Yên
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Danh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
- Đ diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Kim Oanh - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
99/2024/TLST - HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 10/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 17/2024/QĐST -
HNGĐ ngày 23/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1997 (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn V, xã L, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
- Bị đơn: Anh Vũ Trọng Đ, sinh năm 1990 (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn N, xã L, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 20/5/2024, bản tự khai ngày 30/5/2024 và
trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị N trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Vũ Trọng Đ xây dựng gia đình với nhau trên
cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 14/12/2018 tại Ủy
ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Quá trình chung sống đến tháng
12/2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do tính
tình vợ chồng không hợp nhau. Anh Đ thường xuyên đi uống rượu về khuya,
không quan tâm đến vợ con. Thời gian đầu anh còn hỗ trợ với chị về kinh tế
để nuôi con. Nhưng từ cuối năm 2020 trở đi anh Đ không hỗ trợ chị về kinh tế
cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái. Tất cả việc chăm sóc con
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÔNG CỐNG
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 32/2024/HNGĐ - ST
Ngày 15 - 8 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
đều do một mình chị, anh Đ không quan tâm đến cuộc sống của 2 mẹ con.
Mâu thuẫn phát sinh hàng ngày nên thường xuyên xảy ra cãi nhau. Mặc dù vợ
chồng đã được hai bên gia đình can thiệp nhưng vợ chồng không tìm được
tiếng nói chung. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 7/2023 đến nay. Chị xét
thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị
mong muốn có một cuộc sống bình yên để yên tâm đi làm nuôi con nên chị
xin được ly hôn với anh Vũ Trọng Đ.
- Về con chung: Chị và anh Đ có 1 con chung là Vũ Phương T, sinh
ngày 30/9/2019. Do con đang còn nhỏ và từ lúc sinh ra con chưa từng xa mẹ.
Chị có đủ thời gian và thu nhập ổn định để chăm sóc và giáo dục con. Sau khi
ly hôn chị xin được nuôi con và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản và nợ chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đối với anh Vũ Trọng Đ: Tòa án nhân dân huyện Nông Cống đã thực
hiện tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và Giấy triệu tập cho anh Vũ
Trọng Đ. Nhưng trong thời hạn quy định anh Đ không nộp văn bản nêu ý kiến
của mình và cũng không đến Tòa án làm việc theo Giấy triệu tập.
* Tại Biên bản xác minh ngày 09 tháng 7 năm 2024, ông Vũ Văn D - bố
đẻ của anh Vũ Trọng Đ trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Anh Đ và chị N kết
hôn hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện C, tỉnh
Thanh Hóa vào năm 2018. Sau khi kết hôn anh Đ và chị N sinh sống và làm
việc tại Hà Nội. Địa chỉ cụ thể gia đình ông không nắm rõ. Quá trình chung
sống, chị N và anh Đ phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn
là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống và mâu thuẫn về kinh tế
gia đình. Hai bên gia đình đã nhiều lần khuyên bảo, hòa giải nhưng mâu thuẫn
giữa anh Đ và chị N vẫn không khắc phục được. Hiện nay anh Đ và chị N đã
sống ly thân.
Gia đình ông đã nhận được các văn bản của Tòa án. Sau khi nhận được
các văn bản gia đình ông đều đã thông báo qua điện thoại cho anh Đ biết. Anh
Đ có thông tin lại với gia đình ông là sẽ sắp xếp thời gian để về Tòa án làm
việc. Trong trường hợp anh Đ không về được thì đề nghị Tòa án giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Anh Đ và chị N có 1 con chung là Vũ Phương T, sinh
ngày 30/9/2019. Hiện nay con đang ở với chị N. Nếu ly hôn anh Đ có nguyện
vọng nuôi con và không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Anh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về các văn bản tố tụng của Tòa án: Gia đình ông cam đoan sau khi
nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án sẽ thông báo ngay lại cho anh Đ
biết và giao ngay lại khi anh Đ về nhà.
* Tại phiên tòa: Chị Nguyễn Thị N có Đơn xin xét xử vắng mặt. Tại
Đơn xin xét xử vắng mặt chị N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đ. Về con chung: Chị N xin được
nuôi con và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản và nợ
3
chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quan điểm của Đ diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nông Cống tại
phiên tòa sơ thẩm:
- Về tố tụng:
+ Về việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm
phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định
của pháp luật trong việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư
cách tố tụng của các đương sự; việc thực hiện các thủ tục tố tụng như xác
minh thu thập chứng cứ, ban hành và giao các văn bản tố tụng đều đúng và
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS).
+ Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa:
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân theo đầy đủ các
quy định của BLTTDS.
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn đã
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật và
có đơn xin xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn chấp hành không đầy đủ quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình xây dựng hồ sơ và không
có mặt tại phiên tòa. Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ
hai nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, đề nghị Tòa án xét xử
vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1,
khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 238 BLTTDS.
- Về nội dung:
+ Chị N và anh Đ kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký
kết hôn tại UBND xã L, huyện C, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 14/12/2018, vì
vậy đây là hôn nhân hợp pháp.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều
82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn; cho chị N được ly hôn anh Đ.
+ Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Vũ Phương T,
sinh ngày 30/9/2019 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Chị N không yêu cầu
anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
+ Về tài sản chung: Chị N và anh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét.
- Về án phí: Căn cứ Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÕA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét
xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Anh Vũ Trọng Đ có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn N, xã L,
huyện C, tỉnh Thanh Hóa nên chị Nguyễn Thị N yêu cầu Tòa án nhân dân
huyện Nông Cống giải quyết việc ly hôn là đúng với quy định tại khoản 1
Điều 28, Điều 36 và Điều 39 BLTTDS.
Chị Nguyễn Thị N có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh Vũ Trọng Đ đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng anh Đ
vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy cần áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản 1, khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 238 BLTTDS để xét xử vắng mặt
chị N và anh Đ là đúng với quy định của pháp luật.
[2]. Về nội dung:
[2. 1]. Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị N và anh Vũ Trọng Đ dựa trên
cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Đánh giá về thực
trạng quan hệ vợ chồng: Nguyên nhân mâu thuẫn là do trong cuộc sống vợ
chồng có nhiều bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung. Tình cảm vợ
chồng không còn hạnh phúc, vợ chồng sống ly thân từ tháng 7 năm 2023 đến
nay, không quan tâm đến nhau. Chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn
nên vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn với anh Đ. Về phía anh Đ,
Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên hòa giải và tham gia phiên tòa
nhưng anh Đ vẫn vắng mặt, không có biện pháp để vợ chồng hòa giải đoàn tụ.
Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung đã chấm dứt.
Mục đích hôn nhân là xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc không đạt
được nên áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử chấp nhận yêu cầu
của chị N được ly hôn anh Đ.
[2.2]. Về con chung: Chị N và anh Đ có 01 con chung là Vũ Phương T,
sinh ngày 30/9/2019 đang ở với chị N. Khi ly hôn chị N xin được trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện
nay chị N là nhân viên tư vấn Luật đấu thầu tại Công ty Cổ phần Medical
Device Lab Technogoly, địa chỉ quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, có mức
lương trung bình mỗi tháng từ 12.000.000đ đến 13.000.000đ. Cháu Vũ
Phương T là con gái, còn nhỏ, cần sự chăm sóc tỉ mỉ của người mẹ. Vì vậy, để
tránh xáo trộn cuộc sống của con, đảm bảo điều kiện tốt nhất cho con trẻ phát
triển về mọi mặt cần giao con cho chị N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục là phù hợp. Về cấp dưỡng, chị N không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi
con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2. 3]. Về tài sản và nợ chung: Chị N và anh Đ không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí: Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1,
khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 238, khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273
BLTTDS; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Danh
mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326:
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, chị Nguyễn Thị N được
ly hôn anh Vũ Trọng Đ.
2. Về con chung: Giao cháu Vũ Phương T, sinh ngày 30/9/2019 cho chị
N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị N không yêu cầu
anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
Anh Vũ Trọng Đ có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không
ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị N đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Nông Cống theo biên lai thu số 0003027 ngày 27/5/2024. Chấp nhận
chị N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo: Chị N và anh Đ được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7,
Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Nông Cống;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS H. Nông Cống;
- UBND xã L;
- Lưu hs, vp.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÕA
(đã ký)
Trịnh Thị Hà
6
Tải về
Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm