Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 03/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VỊ THỦY
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 03/2025/DS-ST
Ngày 21/02/2025
“V/v Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần HĐXX sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Trọng Nghĩa
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Tua
2. Ông Nguyễn Đông Hà
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hol Thư Tòa án nhân dân
huyện Vị Thủy.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vị Thủy tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Mỹ Phương – Kiểm sát viên.
Ngày 21/02/2025, tại trụ sở TAND huyện Vị Thủy mở phiên tòa xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 124/2024/TLST-DS, ngày 15/10/2024 về
tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số
297/2024/QĐXXST-DS, ngày 30/12/2024, Quyết định hoãn phiên tòa s
02/2025/QĐST-DS ngày 21/01/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Ú, sinh năm: 1978; địa chỉ: khu V,
phường V, thành phố V, tỉnh Hậu Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh
năm: 1982; địa chỉ: khu V, phường I, thành phố V, tỉnh Hậu Giang. (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Ngô Phương T, sinh năm: 1986; địa chỉ: ấp I, xã V, huyện
V, tỉnh Hậu Giang. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 05/8/2024 nguyên đơn Nguyễn Văn Ú trình bày:
Khoảng thời gian tháng 8 năm 2015, ông Ú làm hồ vay vốn tại
2
Ngân hàng Thương mại cổ phần B với số tiền 100.000.000 đồng. Một tháng sau,
ông T tìm ông Ú đề cập vấn đề vay vốn thêm stiền 50.000.000 đồng với do
sữa nhà. Ông T yêu cầu ông Ú cho ông T mượn lại số tiền 40.000.000 đồng
với do dằn chân lại để khi ông Ú không tiền đóng thì ông T sdùng tiền
này đóng cho ông Ú để hồ sơ vay của ông Ú không bị quá hạn. Vì vậy, ông Ú đã
đồng ý và đưa cho ông T số tiền 40.000.000 đồng. Sau đó ông T nhiều lần tới lui
chơi với gia đình ông Ú. Đến tháng 08 năm 2017, thấy gia đình ông Ú tiền
của con gái gửi tnước ngoài về nên ông T đề cặp ợn tiền làm ăn với hình
thức mượn tiền của ông Ú cho khách hàng của ông T vay đáo hạn tại ngân hàng,
thời gian vay chỉ t01 - 02 ngày sẽ trả, lãi là 2000đ/1.000.000 đồng/ 01 ngày.
Do tin tưởng ông T cán bộ tín dụng ngân hàng nên ông Ú đã cho ông T vay
tiền cụ thể như sau:
- Ngày 16/8/2017 vay 100.000.000 đồng, đến ngày 21/8/2017 ông T trả
100.000.000 đồng và lãi 1.250.000 đồng.
- Sau khi trả tiền đúng hạn, tạo được niềm tin, ngày 23/8/2017, ông T vay
ông Ú 270.000.000 đồng.
- Ngày 29/8/2017, ông Ú cho ông T vay thêm 180.000.000 đồng.
- Ngày 01/9/2017, ông Ú cho ông T vay tiếp 30.000.000 đồng.
Khi cho vay, hai bên lập Biên nhận, ông T tên xác nhận. Như vậy
tổng số tiền ông T nợ ông Ú là 520.000.000 đồng. Ông Ú đã nhiều lần liên h
ông T để yêu cầu trả nợ nhưng không liên lạc được. Do đó ông Nguyễn Văn Ú
khởi kiện yêu cầu ông Ngô Phương T trả cho ông số tiền đã vay là 520.000.000
đồng và tiền lãi phát sinh trong thời gian 07 năm tính từ thời điểm vay đến thời
điểm khởi kiện, lãi suất theo qui định của nhà nước.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn NPhương T đã được triệu tập
hợp lệ nhưng vắng mặt không thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của nguyên
đơn.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn Ú
ông Nguyễn Văn K trình bày: Nguyên đơn xin rút lại một phần yêu cầu khởi
kiện đối với ông Ngô Phương T. Chỉ yêu cầu ông Ngô Phương T trả cho ông
Nguyễn Văn Ú số tiền đã vay là 180.000.000 đồng như lời thừa nhận nợ của ông
T tại quan Cảnh sát điều tra công an tỉnh H tiền lãi phát sinh theo qui định
của nhà nước.
Tại phiên tòa bị đơn Ngô Phương T vắng mặt.
3
Kiểm sát viên phát biểu về việc thụ lý giải quyết vụ án của Thẩm phán và
của Hội đồng xét xử, cũng như ý thức chấp hành pháp luật của các bên đương sự
là đúng pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn đối với yêu cầu buộc bị đơn trả số tiền 180.000.000
đồng và thời gian tính lãi và lãi suất phát sinh theo qui định của pháp luật.
Về án phí: Đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về xác định quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện tại phiên tòa
nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ú yêu cầu bị đơn ông Ngô Phương T trả tiền vay.
Tòa án nhân dân huyện VThủy thụ quan hệ tranh chấp “tranh chấp hợp
đồng vay tài sản” là đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2]. Về xác định thẩm quyền: Ông Ngô Phương T có địa chỉ cư trú tại ấp
I, V, huyện V, tỉnh Hậu Giang nên Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy thụ
giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về việc vắng mặt của đương sự: Ông Ngô Phương T đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không do. Do đó Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Ngô Phương T theo quy định tại
Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4]. Về nội dung khởi kiện:
[4.1] Đối với yêu cầu trả nợ gốc 520.000.000 đồng: Ông Nguyễn Văn Ú
yêu cầu ông NPhương T trả số tiền còn nợ 520.000.000đ yêu cầu tính
lãi. Để chứng minh cho yêu cầu của mình ông Nguyễn Văn Ú nộp cho Tòa án
Biên nhận tiền chữ của ông NPhương T. Tuy nhiên các biên nhận này
bản photo, chỉ giá trị tham khảo, không thể xem chứng cứ chứng minh
cho yêu cầu khởi kiện của ông Ú.
Ông Ú đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ lời khai của ông Ngô
Phương T tại Cơ quan cảnh sát điều tra công an tỉnh H, cụ thể là tại Phòng Cảnh
sát kinh tế. Theo đó, tại Biên bản lấy lời khai của ông Ngô Phương T ngày
25/01/2024 quan cảnh sát Điều tra công an tỉnh H (bút lục 39-42), ông T
thừa nhận tổng số tiền nợ ông Nguyễn Văn Ú 180.000.000 đồng, cụ thể:
4
40.000.000 đồng vay vào khoảng tháng 8/2017; số tiền 120.000.000 đồng theo
biên nhận ngày 29/8/2017; số tiền 20.000.000 đồng theo Biên nhận ngày
01/9/2017 (vay 30.000.000 đồng đã trả 10.000.000 đồng, còn nợ 20.000.000
đồng).
Ngoài lời thừa nhận nợ của ông T tại Cơ quan cảnh sát Điều tra công an
tỉnh H, ông Ú không chứng cứ khác chứng minh ông T nợ ông
520.000.0000 đồng. Tại phiên tòa ,ông Nguyễn Văn Ú rút lại một phần yêu cầu
khởi kiện đối với stiền 340.000.000 đồng, chỉ còn yêu cầu ông Ngô Phương T
trả stiền vay còn nợ là 180.000.000 đồng, cụ thể: 40.000.000 đồng vay vào
khoảng tháng 8/2017; số tiền 120.000.000 đồng theo biên nhận ngày 29/8/2017;
số tiền 20.000.000 đồng theo Biên nhận ngày 01/9/2017 phù hợp các tài liệu
chứng cứ trong hồ vụ án nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Việc rút lại một
phần yêu cầu khởi kiện của ông Ú hoàn toàn tự nguyện, Hội đồng xét xchấp
nhận.
[4.2] Đối với yêu cầu tính lãi:
Về mức lãi suất: Ông Nguyễn Văn Ú và ông Ngô Phương T thỏa
thuận lãi khi cho vay, ông Ú cho rằng lãi 2000đ/1.000.000 đồng/ 01 ngày; tại
Biên bản lấy lời khai ở cơ quan cảnh sát điều tra công an tỉnh H, ông T cho rằng
mức lãi 2800đ/1.000.000 đồng/ 01 ngày. Mức lãi suất các bên trình bày khác
nhau nhưng cao hơn mức lãi suất cho vay pháp luật qui định (không vượt
quá 20%/năm). Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Ú yêu cầu ông T
trả lãi theo lãi suất nnước qui định phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.
Như vậy căn cứ khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, mức lãi suất ông T
phải trả cho ông Ú là 10%/năm.
Về thời gian tính lãi: Ông Ú cho ông T vay lãi nhưng không thỏa
thuận thời gian trả nợ nên căn cứ khoản 2 Điều 469 Bộ luật dân sự năm 2015
thời gian tính lãi được tính từ thời điểm ông Ú yêu cầu ông T trả nợ. Tuy nhiên,
sau nhiều lần liên lạc ông T không được, ông Ú đã tố giác ông T tại quan
cảnh sát điều tra công an tỉnh H vào ngày 20/11/2017. Cho nên thời gian tính lãi
bắt đầu từ ngày 20/11/2017 đến ngày xét xử thẩm 21/02/2025 (07 năm 3
tháng 01 ngày) .
[4.3] Như vậy, đủ căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Văn Ú, buộc bị đơn Ngô Phương T trả cho
nguyên đơn Nguyễn Văn Ú số tiền vay gốc là 180.000.000 đồng và lãi
180.000.000 x 07 năm 3 tháng 01 ngày x 10%/năm = 130.497.780 đồng.
5
[5]. Về án phí: áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Bị đơn ông Ngô Phương T phải
chịu án phí theo quy định.
Các đương sự còn được kháng cáo theo luật định;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 5, 6, 26, 35, 39, 91, 147, 200, 273, 227 Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 463, 466, khoản 2 Điều 468, khoản 2 Điều 469 Bộ
luật dân sự 2015.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Ú đối với
yêu cầu buộc ông Ngô Phương T trả cho ông Nguyễn Văn Ú số tiền
340.000.000 đồng.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Ú đối
với yêu cầu buộc ông Ngô Phương T trả cho ông Nguyễn Văn Ú số tiền
180.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi theo qui định của nhà nước.
3. Buộc ông Ngô Phương T nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Văn Ú số
tiền 180.000.000 đồng tiền gốc đã vay và 130.497.780 đồng tiền lãi.
Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chậm thực
hiện nghĩa vụ trả số tiền trên thì hàng tháng bị đơn còn phải chịu lãi suất do
chậm trả đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, mức lãi suất
phát sinh do chậm trả được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Buộc ông Ngô Phương T phải nộp số tiền án phí
dân s thẩm 15.524.889 đồng (Mười lăm triệu năm trăm hai mươi bốn
nghìn tám trăm tám mươi chín đồng).
Ông Nguyễn Văn Ú được nhận lại 12.400.000 đồng (Mười hai triệu
bốn trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ pTòa án số 0008851 ngày 15/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
6
5. Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày k
từ ngày tuyên án. Đương svắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ tại địa
phương nơi cư trú.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện
thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hậu Giang;
- VKSND huyện Vị Thủy;
- Chi cục THADS huyện Vị Thủy;
- Các đương sự;
- Cổng TTĐT Tòa án;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lê Trọng Nghĩa
7
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất