Bản án số 310/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 310/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 310/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 310/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị L xin ly hôn anh M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG
__________
Bản án số: 310/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19/8/2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________________
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đoàn Thị Hƣơng Nhu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Việt Hòa
Vũ Thị Dung
- Thư phiên tòa: Thị Huyền - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Phạm Thị Thùy - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 357/2024/TLST-HNGĐ
ngày 02 tháng 7 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 384/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29
tháng 7 năm 2024, giữa:
- Nguyên đơn: Ch Nguyễn Thị L; sinh ngày: 31/12/1985,
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn T, xã K, huyện K, tỉnh Hải Dương; Nơi
cư trú hiện nay: 219-1 Yonghang-gil, Geumil-eup, Wando-gun, J-do, Hàn Quốc.
Người được chị L ủy quyền về việc giao nhận văn bản: Chị Nguyễn Thị
T, sinh năm 1979; Địa chỉ: Thôn T, xã K, huyện K, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Đức M, sinh ngày 27/8/1985,
Địa chỉ: Xóm D, thôn T, xã K, huyện K, tỉnh Hải Dương.
(Các đương sự vắng mặt và đều đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai các tài liệu trong hồ sơ vụ án,
nguyên đơn chNguyễn Thị L trình bày: Chị và anh Nguyễn Đức M kết hôn trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân K, huyện K, tỉnh
Hải Dương ngày 28/11/2011.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc, nhưng càng
về sau càng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do quan điểm sống bất
2
đồng, cách nhìn nhận cuộc sống không phù hợp, vchồng không tiếng nói
chung, hơn nữa điều kiện kinh tế khó khăn cũng ảnh hưởng đến tình cảm của vợ
chồng. Mặc dù, hai bên rất cố gắng và gia đình đã can thiệp hòa giải nhưng
không có kết quả, anh chị vẫn không tìm được tiếng nói chung để hòa hợp. Năm
2020, vợ chồng sống ly thân chị đi lao động tại Hàn Quốc, thời gian đầu vợ
chồng có liên lạc nhưng sau thừa dần không còn liên lạc, quan tâm đến nhau.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho
chị được ly hôn anh Nguyễn Đức M.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung là Nguyễn Đức B, sinh ngày
28/12/2012 và Nguyễn Đức Thùy D, sinh ngày 15/04/2018, hiện các con đang
với anh Nguyễn Đức M. Chị đề nghị mỗi người nuôi một con, chị nuôi con
Nguyễn Đức Thùy D, anh M nuôi con Nguyễn Đức M, không ai phải cấp dưỡng
tiền nuôi con chung cho nhau ủy quyền cho chị gái Nguyễn Thị T thay chị
chăm c con chung cho đến khi chị về nước. Tuy nhiên hiện tại chị chưa về
nước, anh M nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai con
chung cho đến khi các con đủ 18 tuổi tự nguyện không yêu cầu chị cấp
dưỡng tiền nuôi con chung nên chị hoàn toàn nhất trí.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hiện chị đang lao động tại Hàn Quốc nên chị ủy quyền cho chị Nguyễn
Thị T thay chị giao, nhận các văn bản, tài liệu tại Tòa án, đồng thời đề nghị Tòa
án giải quyết vắng mặt.
Tại biên bản ghi khai, anh Nguyễn Đức M trình bày: Điều kiện, hoàn
cảnh, thời gian kết hôn giữa anh chị L đúng như chị L đã trình bày. Sau khi
kết hôn, cuộc sống gia đình diễn ra bình thường đến năm 2020 chị L đi lao động
tại Hàn Quốc, thời gian đầu vợ chồng vẫn liên lạc với nhau nhưng sau đó chị L
những biểu hiện không chung thủy với anh, chị không quan tâm đến gia đình
con cái, từ khi đi chị chưa vnước, vợ chồng sống ly thân từ năm 2020 cho đến
nay, vợ chồng chấm dứt liên lạc từ năm 2023 không ai quan tâm đến ai. Nay anh
cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị L xin ly hôn anh nhất trí.
Về con chung: Anh xác định vợ chồng 02 con chung như chị L trình
bày đúng. Anh đnghị được tiếp tục chăm c, nuôi dưỡng cả hai con chung
cho đến khi các con tròn 18 tuổi tnguyện không yêu cầu chị L phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh xác định vợ chồng không tài sản
chung, không có nợ chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do điều kiện bận công việc nên anh đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.
Người được chị L ủy quyền về việc giao, nhận văn bản tố tụng tại Tòa án
- chị Nguyễn Thị T trình bày: Chị nhất trí nhận ủy quyền của chị L, sau khi nhận
được các văn bản tố tụng của Tòa án, chị đã thông báo cho chị L biết, chị L vẫn
3
giữ nguyên quan điểm như đã trình bày và đề nghị được giải quyết vắng mặt.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu
quan điểm: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xcác đương sự đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều
147 Bộ luật T tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu án phí, lệ phí
Tòa án: Về quan hệ hôn nhân, xử cho chị Nguyễn Thị L ly hôn anh Nguyễn Đức
M; vcon chung: Giao con chung Nguyễn Đức B Nguyễn Đức Thùy D cho
anh M tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; chấp nhận sự tự nguyện của anh M không
yêu cầu chị L phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Chị L phải chịu án phí Hôn
nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội đồng xét xử (viết tắt là HĐXX) nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L nơi trú trước khi
xuất cảnh tại thôn T, xã K, huyện K, tỉnh Hải Dương, hiện chị đang làm việc,
sinh sống tại 219-1 Yonghang-gil, Geumil-eup, Wando-gun, J-do, Hàn Quốc; bị
đơn anh Nguyễn Đức M hiện đang sinh sống tại xã K, huyện K, tỉnh Hải Dương.
Do vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương. Mặc chị L không mặt Việt Nam nhưng chị đã gửi đơn xin ly
hôn, bản tự khai, đơn xin nghị giải quyết vắng mặt và ủy quyền cho chị Nguyễn
Thị T nộp đơn đến Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
Các tài liệu này chưa được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc xác nhận của
quan Nhà nước thẩm quyền. Tòa án đã trưng cầu giám định dấu vân tay của
chị L đối với các tài liệu này. Kết quả giám định cho thấy, dấu vân tay ngón
trỏ phải và dấu vân tay ở ngón trỏ trái của chị L trong các tài liệu trên so với dấu
vân tay in tại ô ngón trỏ phải và dấu vân tay in tại ô ngón trỏ trái trong căn cước
công dân của chị L của cùng một người. Do vậy, đủ sở khẳng định nội
dung trong các văn bản chị L gửi vđúng ý chí, nguyện vọng của chị L.
Các đương sự đều có quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ vào
khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, HĐXX tiến hành
xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hhôn nhân: Chị Nguyễn Thị L anh Nguyễn Đức M kết
hôn trên sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân K, huyện
K, tỉnh Hải Dương ngày 28/11/2011 hôn nhân hợp pháp. Căn cứ lời trình bày
4
của chị L, anh M, sxác định trong cuộc sống chị L anh M nhiều
mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp, quan điểm sống
bất đồng, điều kiện kinh tế khó khăn, anh chị thường xuyên xảy ra xung đột, cãi
vã. Anh chị đã ly thân và không còn quan tâm đến nhau, chị L xin ly hôn, anh M
nhất trí. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L anh M đã trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, căn cứ quy định tại Điều 51, Điều 56
của Luật hôn nhân gia đình, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L, xử
cho chị L được ly hôn anh M.
[2.2] Về quan hệ con chung: Cháu Nguyễn Đức B, sinh ngày 28/12/2012
Nguyễn Đức Thùy D, sinh ngày 15/4/2018 con chung của chị L anh M,
hiện đang với anh M. Chị L anh M thống nhất giao cả hai con chung cho
anh M chăm sóc, nuôi dưỡng và anh M tự nguyện không yêu cầu chị phải cấp
dưỡng tiền nuôi mỗi con chung. HĐXX thấy thỏa thuận của các đương sự phù
hợp với thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật không trái đạo đức
hội nên căn cứ quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp
nhận thỏa thuận của chị L, anh M, giao con chung Nguyễn Đức B Nguyễn
Đức Thùy D cho anh M chăm sóc nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của anh
M không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
[2.3] Vtài sản chung, nợ chung: Chị L, anh M cùng xác định không yêu
cầu nên HĐXX không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Chị L là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly
hôn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147
Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa
án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn
Thị L, xử cho chị Nguyễn Thị L ly hôn anh Nguyễn Đức M.
2. Về quan hệ con chung: Giao cho anh Nguyễn Đức M tiếp tục nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Nguyễn Đức B, sinh ngày 28/12/2012
Nguyễn Đức Thùy D, sinh ngày 15/4/2018 cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
Chấp nhận sự tự nguyện của anh M về việc không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng
5
tiền nuôi con chung.
Chị Nguyễn Thị L quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng
án phí, theo biên lai thu số 0000834 ngày 02 tháng 7 năm 2024 của Cục thi hành
án dân sự tỉnh Hải Dương (do chị Nguyễn Thị T nộp thay), chị L đã nộp đủ án
phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị L được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 30 ngày; anh Nguyễn Đức M được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND Kim Xuyên, huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Hƣơng Nhu
Tải về
Bản án số 310/2024/HNGĐ-ST Bản án số 310/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 310/2024/HNGĐ-ST Bản án số 310/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất