Bản án số 31/2025/KDTM-ST ngày 16/04/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 31/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 31/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 31/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 31/2025/KDTM-ST ngày 16/04/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 31/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/04/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 31/2025/KDTM-ST
Ngày: 16-4-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hoá
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Võ Thị Lê;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Tống Văn Tâm;
2. Ông Nguyễn Thanh Cần.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhân - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên
tòa: Ông Võ Anh Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tân
Uyên tiến hành phiên tòa sơ thẩm công khai xét xử vụ án kinh doanh, thương
mại thụ lý số 213/2024/TLST-KDTM ngày 27 tháng 11 năm 2024 v vic Tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
23/2025/QĐXXST-KDTM ngày 14 tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
toà số 26/2025/QĐST-KDTM ngày 31 tháng 3 năm 2025; giữa:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH M; địa chỉ trụ sở: Số 16/2, TPK 11, khu phố
H, phường K, thành phố U, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Kim T, sinh năm
1985; địa chỉ: Tổ 1, khu phố 2, phường K, thành phố U, tỉnh Bình Dương; là
người đại din theo uỷ quyn (Giấy uỷ quyn ngày 17/9/2024); có mặt.
- B đơn: Công ty TNHH gỗ B (tên cũ Công ty TNHH L); địa chỉ trụ sở:
Số 03/DDX6-TH, tổ 5, khu phố H, phường V, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương. Người đại din theo pháp luật: Bà Phạm Thị Quỳnh Nh, sinh năm 1982
– Chức danh: Giám đốc; vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện; các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn là bà Huỳnh Th Kim T trình bày:
Do mối quan h làm ăn quen biết nên vào các ngày 02/10/2023, ngày
05/12/2023 và ngày 06/4/2024, giữa Công ty TNHH M (gọi tắt Công ty M) và
Công ty TNHH gỗ B - tên cũ: Công ty TNHH L (gọi tắt Công ty B) thỏa thuận
v vic mua bán mặt hàng tấm đan nhựa mắt cáo (RF-T4259S); vic mua bán
không ký hợp đồng mà thông qua hình thức đơn đặt hàng trên nn tảng Zalo;
theo đó vào các ngày 12/10/2023, ngày 13/12/2023 và ngày 06/4/2024, Công ty
M đã giao hàng cho Công ty B với mỗi đơn hàng có số lượng 29 cuộn (tương
đương 261m
2
); vic giao hàng có phiếu xuất kho và có xuất hóa đơn giá trị gia
tăng (VAT) gồm: hóa đơn số 00000051 ngày 16/10/2023, hóa đơn số 00000153
ngày 21/12/2023 và hóa đơn số 00000106 ngày 19/4/2024 với tổng số tin
187.920.675 đồng. Ngày 06/4/2024, Công ty B đã chuyển khoản thanh toán cho
Công ty M số tin 62.640.219 đồng và hin còn nợ 125.280.439 đồng. Điu này
được thể hin tại Biên bản xác nhận đối chiếu công nợ ngày 01/7/2024 của các
bên.
Công ty M đã nhiu lần yêu cầu yêu cầu Công ty B thanh toán số tin còn
lại nhưng không có kết quả nên đã nộp đơn khởi kin đến Tòa án yêu cầu giải
quyết.
Tại phiên tòa, người đại din hợp pháp của nguyên đơn yêu cầu Công ty
B có nghĩa thanh toán cho Công ty M các khoản tin gồm:
1. Tin nợ gốc 125.280.439 đồng;
2. Tin lãi chậm thanh toán với mức lãi suất 10%/năm (tương đương
0,83%/tháng) tính từ ngày 01/7/2024 đến ngày xét xử (ngày 16/4/2025) là:
125.280.439 đồng x 0.83%/tháng x 09 tháng 15 ngày = 9.878.448 đồng.
Như vậy, tổng số tin Công ty B có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty M là
135.158.887 đồng (Một trăm ba mươi lăm triu một trăm năm mươi tám nghìn
tám trăm tám mươi bảy đồng).
Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản
tố tụng cho bị đơn Công ty TNHH gỗ B (tên cũ Công ty TNHH L) theo đúng
quy định pháp luật nhưng đại din theo pháp luật Công ty TNHH gỗ B không
đến Tòa án tham gia tố tụng, không gửi văn bản có ý kiến đối với yêu cầu khởi
kin của nguyên đơn. Căn cứ Công văn số 108/ĐKKD ngày 14/01/2025 của
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương,
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghip của Công ty TNHH gỗ B, mã số doanh
3
nghip 3702949316, đăng ký lần đầu ngày 21/01/2021; đăng ký thay đổi lần 10
ngày 12/11/2024; địa chỉ trụ sở chính tại: Số 03/DDX6-TH, tổ 5, khu phố H,
phường V, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Người đại din theo pháp
luật của Công ty: Bà Phạm Thị Quỳnh Nh, sinh năm 1982 – Chức danh: Giám
đốc. Tình trạng pháp lý: Đang hoạt động. Hin tại, Phòng đăng ký kinh doanh
chưa nhận hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghip, hồ sơ tạm ngừng hay
giải thể của doanh nghip.
Tại phiên tòa, đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham
gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
+ V tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc
phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành tố tụng đúng quy định của
pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hin đầy đủ
thẩm quyn, trình tự thủ tục theo quy định tại Chương XIV v phiên tòa sơ
thẩm. Nguyên đơn đã thực hin đúng quyn và nghĩa vụ tố tụng quy định tại các
Điu 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hin đúng quyn và
nghĩa vụ quy định tại Điu 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ V vic giải quyết vụ án: Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liu chứng cứ đã
được Hội đồng xét xử xem xét tại phiên tòa, ý kiến tranh luận của đương sự,
nhận thấy yêu cầu khởi kin của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] V thủ tục tố tụng:
[1.1] V quan h pháp luật tranh chấp và thẩm quyn giải quyết: Công ty
M khởi kin yêu cầu Công ty B thanh toán tin liên quan đến mua bán hàng hoá.
Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan h pháp luật là Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hoá theo quy định tại khoản 1 Điu 30 Bộ luật Tố tụng dân sự. Công ty
B có trụ sở hoạt động tại phường Tân Vĩnh Hip, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương nên vụ án thuộc thẩm quyn giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Tân Uyên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điu 35 và điểm a khoản 1 Điu 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Quá trình tố tụng, Tòa án thông báo, tống đạt các văn bản tố tụng
cho bị đơn; bị đơn đã được triu tập hợp l nhiu lần và thông báo trên các
phương tin thông tin đại chúng đúng quy định của pháp luật nhưng bị đơn
không đến Tòa án tham gia tố tụng, không có văn bản trình bày ý kiến đối với
4
yêu cầu khởi kin của nguyên đơn, không cung cấp các tài liu, chứng cứ để bảo
v quyn và lợi ích hợp pháp của mình. Xét thấy, bị đơn vắng mặt tất cả các lần
Tòa án thông báo, triu tập là vi phạm nghĩa vụ của đương sự, tự từ bỏ quyn và
nghĩa vụ chứng minh của mình nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các chứng cứ có
trong hồ sơ để giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.
[1.3] V sự tham gia phiên tòa của các đương sự: Bị đơn đã được tống
đạt hợp l và thông báo trên các phương tin thông tin đại chúng đúng quy định
của pháp luật nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Do đó,
căn cứ vào Điu 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vụ án vắng mặt đối với bị đơn
[2] V nội dung vụ án: Nguyên đơn Công ty M khởi kin yêu cầu bị đơn
Công ty B thanh toán tổng số tin là 135.158.887 đồng; trong đó, tin nợ gốc là
125.280.439 đồng, tin lãi chậm thanh toán là 9.878.448 đồng. Hội đồng xét xử
thấy:
[2.1] Đối với tin nợ gốc: Theo chứng cứ nguyên đơn giao nộp cho Tòa án
xác định, vào các ngày 12/10/2023, ngày 13/12/2023 và ngày 06/4/2024, Công ty
M đã giao mặt hàng tấm đan nhựa (RF-T4259S) cho Công ty B với mỗi đơn
hàng với số lượng 29 cuộn (tương đương 261m
2
); vic giao nhận hàng đu có
phiếu xuất kho và có xuất hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) gồm: hóa đơn số
00000051 ngày 16/10/2023, hóa đơn số 00000153 ngày 21/12/2023 và hóa đơn
số 00000106 ngày 19/4/2024 với tổng số tin 187.920.675 đồng. Ngày
06/4/2024, Công ty B đã chuyển khoản thanh toán cho Công ty M số tin
62.640.219 đồng (bút lục 86). Ngày 01/7/2024, giữa hai Công ty đã thống nhất
cùng ký Biên bản xác nhận đối chiếu công nợ qúy 2/2024 (bút lục 18). Nội dung
văn bản thể hin: “…Tính đến ngày 01/7/2024, Công ty TNHH L (bên mua) còn
phải thanh toán cho Công ty TNHH M số tiền 125.280.439 vnđ …”. Tuy nhiên,
cho đến nay bị đơn Công ty B (tên cũ Công ty Long Sâm) không tiếp tục thanh
toán cho nguyên đơn Công ty M số tin 125.280.439 đồng là vi phạm nghĩa vụ
thanh toán theo quy định Điu 50, 55 của Luật Thương mại. Do đó, nguyên đơn
khởi kin yêu cầu bị đơn thanh toán số tin còn nợ gốc 125.280.439 đồng, là có
căn cứ chấp nhận.
[2.2] Đối với yêu cầu thanh toán tin lãi do chậm thanh toán với mức lãi
suất 10%/năm (tương đương 0,83%/tháng) tính từ ngày 01/7/2024 đến ngày xét
xử (ngày 16/4/2025) là: 125.280.439 đồng x 0.83%/tháng x 09 tháng 15 ngày =
9.878.448 đồng. Hội đồng xét xử thấy:
Theo khoản 1 Điu 55 của Luật Thương mại quy định v thời hạn thanh
toán như sau:
5
“Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thời hạn thanh toán được quy đnh
như sau:
1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng
hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hóa ...”.
Theo Điu 306 của Luật Thương mại quy định v quyn yêu cầu tin lãi
do chậm thanh toán như sau: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh
toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dch vụ và các khoản chi phí hợp lý
khác thì bên b vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm
trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên th trường tại thời điểm thanh
toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy đnh khác”.
Theo kết quả xác minh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghip và Phát
triển Nông thôn thành phố Tân Uyên, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín -
Phòng Giao dịch thành phố Tân Uyên và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vit
nam (BIDV) - Phòng giao dịch thành phố Tân Uyên thì mức lãi suất cho vay
trung hạn và dài hạn là từ 9% - 12%/năm.
Như vậy, yêu cầu của nguyên đơn v vic buộc bị đơn phải thanh toán
tin lãi chậm trả với mức lãi suất 10%/năm (tương đương 0,83%/tháng), kể từ
tháng 01/7/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm là 9.878.448 đồng, là có căn cứ chấp
nhận
[3] Từ sự phân tích nêu trên, xét thấy yêu cầu khởi kin của nguyên đơn
và đ nghị của đại din Vin kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp pháp
luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] V chi phí thông báo trên các phương tin thông tin đại chúng:
Nguyên đơn tự nguyn chịu và đã thực hin xong.
[5] V án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kin của nguyên đơn, theo quy định tại Điu 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự và Điu 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định v mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và l phí của Tòa án thì bị đơn phải chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các điu 5, 30, 35, 39, 92, 147, 228, 266, 271, 273, 278 và 280 của Bộ
luật tố tụng dân sự;
6
- Các điu 24, 50, 55, 301, 306 và 319 của Luật Thương mại;
- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
v lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Điu 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và l phí của Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Công ty TNHH M với bị
đơn Công ty TNHH gỗ B v vic “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá”.
Buộc Công ty TNHH gỗ B có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH M
tổng số tin là 135.158.887 đồng (Một trăm ba mươi lăm triu một trăm năm
mươi tám nghìn tám trăm tám mươi bảy đồng); trong đó tin nợ gốc là
125.280.439 đồng, tin lãi chậm thanh toán là 9.878.448 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiu lực pháp luật, người được thi hành án nộp đơn
yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán xong số tin phải
thi hành thì còn phải trả tin lãi theo mức lãi suất quy định tại Điu 357 và khoản
2 Điu 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với số tin và thời gian chậm trả.
2. V chi phí thông báo trên các phương tin thông tin đại chúng: Nguyên
đơn tự nguyn chịu và đã thực hin xong.
3. V án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm:
- Công ty TNHH gỗ B phải chịu số tin 6.758.000 đồng (Sáu triu bảy trăm
năm mươi tám nghìn đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
- Hoàn trả cho Công ty TNHH M số tin 3.199.000 đồng (Ba triu một
trăm chín mươi chín nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa án
số 0004686 ngày 22/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương.
Các đương sự có mặt tại phiên toà có quyn kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Nếu vắng mặt tại phiên tòa có quyn kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp l.
Trường hợp bản án, quyết đnh được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều
6,7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy đnh tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Thị Lê
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 28/2025/KDTM-PT ngày 28/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 08/2025/KDTM-PT ngày 25/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm